Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/37559
Nhan đề: Mức năng lượng và protein thích hợp trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) nuôi vỗ béo
Tác giả: Nguyễn, Ngọc Kiên
Lê, Việt Phương
Bùi, Quang Tuấn
Nguyễn, Thị Tuyết Lê
Từ khoá: Mức độ năng lượng trao đổi
Tỷ lệ protein thô
Thức ăn TMR
Bò lai nuôi thịt
Vỗ béo bò
Năm xuất bản: 2018
Tùng thư/Số báo cáo: Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi;Số 89 .- Tr.46-55
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành tại Trại Bãi Vàng, xã Phù Đổng của Công ty Cổ phần giống gia súc Hà Nội, từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2017 nhằm xác định mật độ năng lượng trao đổi (ME) và tỷ lệ protein thô thích hợp trong TMR cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) giai đoạn nuôi vỗ béo 19 – 22 tháng tuổi. Hai mức mật độ ME là 10,5 và 11,0MJ/kg chất khô (CK) kết hợp với hai mức protein thô là 11,5 và 13% (tính theo CK) tạo nên 4 nghiệm thức (NT) thí nghiệm. Hai mươi bò đực 19 tháng tuổi, đồng đều về khối lượng ở mỗi NT, chia thành 4 NT. Thí nghiệm được bố trí theo mô hình ngẫu nhiên hoàn toàn. Các nguyên liệu của TMR được trộn trước mỗi bữa cho ăn, thức ăn thô được cắt ngắn 2-3 cm bằng máy thái cỏ trước khi trộn. Bò được cho ăn tự do 2 bữa/ngày, nước uống tự do. Nhu cầu khoáng của bò được đáp ứng bằng tảng đá liếm treo phía trên máng ăn trong chuồng. Mỗi bò được nuôi riêng rẽ, đánh số tai để theo dõi các chỉ tiêu: khối lượng bò hàng tháng, thức ăn thu nhận hàng ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy tăng khối lượng trung bình của nhóm bò ăn khẩu phần có tỷ lệ protein thô 13,0% đạt 1503,3g/con/ngày, còn của nhóm bò ăn khẩu phần có tỷ lệ protein thô 11,5% chỉ đạt 1393,3g/con/ngày. Trong khi đó tăng khối lượng trung bình của nhóm bò ăn khẩu phần có mật độ năng lượng trao đổi 10,5MJ/kg CK và của nhóm bò ăn khẩu phần có mật độ ME 11,0MJ/kg CK sai khác nhau không nhiều (1467,8 vs 1428,9g/con/ngày). Tăng mật độ ME khẩu phần từ 10,5MJ/kg CK lên 11,0MJ/kg CK đã làm giảm rõ rệt lượng CK thu nhận của bò ở tất cả các tháng thí nghiệm (P<0,001), còn việc tăng tỷ lệ protein thô khẩu phần từ 11,5% lên 13% có xu hướng tăng lượng CK thu nhận (P>0,05). Tăng mật độ ME khẩu phần từ 10,5MJ/kg CK lên 11,00MJ/kg CK cũng như tăng tỷ lệ protein thô khẩu phần từ 11,5% lên 13% đã làm giảm rõ rệt tiêu tốn CK/kg tăng khối lượng của bò ở tháng thí nghiệm thứ nhất, thứ 3 và toàn kỳ thí nghiệm (P<0,05). Khẩu phần có mât độ ME 10,5MJ/kg CK, protein thô 13% CK và khẩu phần có mật độ ME 11,0MJ/kg CK, protein thô 13% (tính theo CK) có chi phí/kg tăng khối lượng thấp nhất (56,33 và 57,54 nghìn đồng/kg tăng khối lượng). Như vậy, mật độ ME thích hợp trong TMR cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) là 10,5-11,0MJ/kg CK, tỷ lệ protein thô thích hợp trong TMR cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) là 13% (tính theo CK).
Định danh: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/37559
ISSN: 1859-0802
Bộ sưu tập: Khoa học Công nghệ Chăn nuôi (Journal of Animal Science and Technology)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
5.52 MBAdobe PDF
Your IP: 13.58.82.79


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.