Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/102095
Title: | Hiện trạng quản lý chất thải rắn nguy hại hộ gia đình tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng |
Authors: | Nguyễn, Thanh Giao Bùi, Thị Bích Liên Lâm, Ngọc Mỹ Phan, Nguyễn Ngọc Trúc |
Keywords: | Quản lý Môi trường |
Issue Date: | May-2024 |
Publisher: | Trường Đại học Cần Thơ |
Abstract: | Đề tài “Hiện trạng quản lý chất thải rắn nguy hại hộ gia đình tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024. Mục tiêu quan trọng là đánh giá thực trạng phát sinh, thành phần và công tác quản lý chất thải rắn nguy hại hộ gia đình từ đó đề xuất các biện pháp quản lý. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 60 hộ dân và thu thập mẫu chất thải 20 hộ gia đình trong số 60 hộ gia đình đã được phỏng vấn để xác định khối lượng phát sinh và thành phần chất thải rắn nguy hại. Các tài liệu hướng dẫn dưới dạng tờ rơi và túi đựng rác đã được trao cho các gia đình để làm quen với các loại rác thải và thu gom rác thải. Kiểm định Ducan được sử dụng so sánh các biến số nhân khẩu học để xác định nhận thức về chất thải rắn nguy hại có khác biệt đáng kể hay không. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể, người có học vấn và thu nhập cao thì nhận thức cao hơn (giá trị Sig. < 0,05). Lượng chất thải rắn nguy hại hộ gia đình là 6,9 g/người/ngày, thành phần chất thải rắn nguy hại bao gồm các sản phẩm chai dầu nhớt xe máy, giẻ lau dính dầu nhớt, lọ sơn móng tay, pin, vỏ thuốc/thuốc hết hạn sử dụng, bật lửa, chai oxy pha thuốc nhuộm tóc, cầu dao, chai nước biển, nước tẩy quần áo Javen, bình xịt côn trùng và chai tẩy rửa Vim. Thực tế, tại địa phương đã hợp đồng với đơn vị vận chuyển và xử lý tại TP. Hồ Chí Minh 1 lần/năm. Tuy nhiên, các hộ gia đình chưa được đào tạo phân loại tại nguồn. Hơn nữa, cần thu gom và lưu giữ đúng quy định pháp luật. Mặc dù lượng chất thải rắn nguy hại hộ gia đình có trong dòng chất thải sinh hoạt tương đối nhỏ so với dòng chất thải chung nhưng nó vẫn có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho sức khỏe con người và môi trường. Cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn để khẳng định tỷ lệ phần trăm CTRNH ở Trần Đề, Sóc Trăng. Các thông số chính của những nghiên cứu đó bên cạnh khối lượng và thành phần thực tế vẫn nên đề cấp đến các vụ tai nạn do CTRNH. |
Description: | 119 tr. |
URI: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/102095 |
Appears in Collections: | Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 5.52 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.133.148.222 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.