Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/102190
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thanh Giao | - |
dc.contributor.advisor | Bùi, Thị Bích Liên | - |
dc.contributor.author | Trần, Huỳnh Như Bình | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Hồng Gấm | - |
dc.date.accessioned | 2024-06-07T09:02:29Z | - |
dc.date.available | 2024-06-07T09:02:29Z | - |
dc.date.issued | 2024-05 | - |
dc.identifier.other | B2006801 | - |
dc.identifier.other | B2016563 | - |
dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/102190 | - |
dc.description | 91 tr. | vi_VN |
dc.description.abstract | Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận dạng nguồn ô nhiễm và chỉ tiêu ảnh hưởng chính đến chất lượng nước mặt ở các kênh, rạch nội đồng tỉnh An Giang sử dụng thống kê đa biến. Số liệu chất lượng nước mặt được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2022, 20 vị trí với tần suất 6 lần/năm. Các thông số đánh giá chất lượng nước mặt bao gồm nhiệt độ, pH, oxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), ammonium (N-NH4+), nitrat (N-NO3-), orthophosphate (P-PO43-), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Coliform được sử dụng đánh giá chất lượng nước mặt sử dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1) và chỉ số chất lượng nước (WQI) với sự hỗ trợ của thống kê đa biến. Kết quả cho thấy nước mặt tại khu vực nghiên cứu đã ô nhiễm hữu cơ (BOD) cao vào mùa khô, ô nhiễm vi sinh (Coliform) cao quanh năm, ô nhiễm dinh dưỡng (N-NH4+) cao vào mùa khô và chất rắn lơ lửng cao vào mùa mưa. Chất lượng nước tại đây đạt mức trung bình (35%) và xấu (65%). Phân tích thành phần chính chỉ ra 4 nguồn ô nhiễm (PCs) giải thích 81.7% sự thay đổi và biến động chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu. các nguồn gây ô nhiễm chính bắt nguồn từ nước thải sinh hoạt của người dân, nước thải của hoạt động nông nghiệp và thủy văn. Kết quả phân tích cụm CA cho thấy có thể giảm 7 vị trí và 3 đợt quan trắc mà vẫn đảm bảo được hiệu quả quan trắc giúp giảm chi phí trong chương trình quan trắc. Trong đó, 4 chỉ tiêu quan trắc là TSS, BOD, COD và N-NO3- có tác động lớn đến chất lượng nước mặt nên cần được chú trọng tại chương trình quan trắc chất lượng nước mặt trong tương lai. Nghiên cứu này cung cấp thông tin khoa học phục vụ công tác quan trắc chất lượng nước mặt tỉnh An Giang. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Trường Đại học Cần Thơ | vi_VN |
dc.subject | Quản lý Tài nguyên và Môi trường | vi_VN |
dc.title | Đánh giá chất lượng nước mặt khu vực canh tác nông nghiệp tỉnh An Giang sử dụng thống kê đa biến | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 2.4 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.119.117.77 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.