Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/10424
Title: | Phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2018 |
Authors: | Võ, Hồng Tú Lê, Ngọc Sơn |
Keywords: | Phát triển Nông thôn |
Issue Date: | 2019 |
Publisher: | Trường ĐHCT |
Abstract: | Trong bối cảnh kinh tế hội nhập thị trường như hiện nay, các chi phí đầu vào trong hoạt động sản xuất cần hạ giá thành, sản xuất với quy mô lớn, đồng điều, chất lượng và có đầu ra ổn định. Điều này đòi hỏi nông dân phải liên kết và hợp tác với nhau. Chính vì vậy, đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2018” sẽ có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hợp tác xã (HTX) và thành viên hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN). Để từ đó, đề xuất các giải pháp để các HTXNN hoạt động một cách có hiệu quả. Các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hoạt động với hình thức đơn dịch vụ , chủ yếu là dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc HTXNN có trình độ học vấn thấp và độ tuổi tương đối cao, nhưng nhìn chung trình độ học vấn của cả hội đồng quản trị thì tương đối cao. Phần lớn HTXNN vẫn chưa có trụ sở làm việc, thiếu trang thiết bị máy móc sản xuất, thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. HTXNN vẫn còn nhiều hạn chế trong chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Bên cạnh những mặt hạn chế, các HTXNN cũng mang lại hiệu quả hoạt động tương đối cao. Trong 29 HTXNN thì có 34,5% được xếp loại khá/tốt, 34,5% loại trung bình và 31,0% loại yếu. Quy mô hoạt động của các HTXNN phần lớn là liên tỉnh chiếm 65,5%, hoạt động tỉnh chiếm 3,45%, hoạt động liên huyện 13,8%, hoạt động liên xã chiếm 6,9%, hoạt động xã chiếm 3,45%, hoạt động ấp và liên ấp chiếm 3,45%, hầu hết các HTXNN điều có lập sổ sách chứng từ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 96,6%. Từ lúc thành lập cho đến hiện tại tổng vốn hoạt động của các HTXNN tăng lên gấp 2 lần, vốn góp trung bình của các HTXNN là 224,92 (triệu/năm) và có 2 HTX góp trên 400 (triệu/năm) hiện là những HTXNN tiêu biểu điển hình của tỉnh. Nhìn chung, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của HTXNN. Trong đó: các yếu tố số thành viên tham gia HTXNN, số lượng dịch vụ, chi phí sản xuất, quy mô sản xuất của HTX và các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình, trong đó số thành viên tham gia HTXNN, số lượng dịch vụ, chi phí sản xuất của HTXNN có mối tương quan tỷ lệ thuận với lợi nhuận và ngược lại quy mô sản xuất của HTXNN có mối tương quan tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của HTXNN. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất của thành viên HTXNN. Trong đó: các yếu tố thời gian tham gia HTX, chi phí giống, số lần tập huấn trên năm, diện tích sản xuất, lao động gia đình, có mối tương quan tỷ lệ thuận với lợi nhuận và ngược lại là chi phí thuốc nông dược, kinh nghiệm sản xuất, chi phí chuẩn bị đất tương quan tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Các HTXNN của tỉnh Vĩnh Long cần nâng cao các dịch vụ, đặc biệt đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp và dịch vụ trước, sau thu hoạch. Thu hút nhiều thành viên tham gia và hỗ trợ kỹ thuật nhiều hơn cho thành viên để hạ giá thành sản xuất. Cần có chính sách đặc thù, phù hợp cho HTXNN về vay vốn và ưu đãi thuế. |
Description: | 141tr |
URI: | http://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/10424 |
ISSN: | B1510624 |
Appears in Collections: | Khoa Phát triển Nông thôn |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 3.24 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.144.9.183 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.