Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/104612
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DCGiá trị Ngôn ngữ
dc.contributor.advisorTrương, Hoàng Minh-
dc.contributor.authorCái, Hoàng Kiệt-
dc.date.accessioned2024-07-04T09:08:57Z-
dc.date.available2024-07-04T09:08:57Z-
dc.date.issued2024-
dc.identifier.otherLV9897,9898/2024-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/104612-
dc.description17tr.vi_VN
dc.description.abstractNghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Kiên Giang từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2023 nhằm đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo ở khu vực xa bờ thông qua phỏng vấn trực tiếp 33 hộ lưới kéo xa bờ vị phạm đánh bắt trái phép, không báo cáo và không theo quy định - Illegal, unreported and unregulated fishing (IUU) và 33 hộ lưới kéo xa bờ không vi phạm đánh bắt trái phép, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Kết quả cho thấy tàu đánh cá có công suất bình quân 312 CV/tàu, trọng lượng bình quân 40,6 tấn/tàu. Sản lượng khai thác đạt 141,6 tấn/tàu/năm. Tỷ lệ cá tạp chiếm 52%. Tổng chi phí là 2,9 tỷ đồng/năm. Tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận là 1,6 tỷ đồng/năm và 0,58 lần. Khó khăn chính của nghề lưới kéo xa bờ là thiếu nhân công, giá nhiên liệu tăng cao và đặc biệt bị cảnh báo thẻ vàng ảnh hưởng đến xuất khẩu sang thị trường EU.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTrường Đại Học Cần Thơvi_VN
dc.subjectQuản lý nguồn lợi thuỷ sảnvi_VN
dc.titleSo sánh hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ trong bối cảnh vi phạm và không vi phạm thẻ vàng tại tỉnh Kiên Giangvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Bộ sưu tập: Trường Thủy sản

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
931.26 kBAdobe PDF
Your IP: 18.216.147.211


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.