Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/106208
Nhan đề: | Thực nghiệm ương và nuôi lươn (Monopterus albus, Zuiew 1793) với các mật độ khác nhau trong bể nhựa |
Tác giả: | Trương, Hoàng Minh Huỳnh, Bảo Hương |
Từ khoá: | Quản lý nguồn lợi thuỷ sản |
Năm xuất bản: | 2024 |
Nhà xuất bản: | Trường Đại Học Cần Thơ |
Tóm tắt: | Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật độ ương và nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của lươn bột và lươn thương phẩm tại thành phố Cần Thơ được thực hiện từ tháng 12/2023 đến tháng 04/2024. Thí nghiệm ương được bố trí với 3 nghiệm thức lần lượt là nghiệm thức 1 (NT1) 500 con/m2 , nghiệm thức 2 (NT2) 1000 con/m2 , nghiệm thức 3 (NT3) 1500 con/m2 và mỗi NT lặp lại 3 lần. Thí nghiệm nuôi lươn thương phẩm được bố trí với 2 nghiệm thức là mật độ 300 con/m2 và mật độ 500 con/m2 . Kết quả cho thấy trọng lượng lươn bột ở NT3 là 1,67 g lớn hơn so với NT2 là 1,49gvà NT1 là 1,51 g. Chiều dài lươn bột ở NT 2 là 8,23 cm lớn hơn NT 1 là 8,16 cm và NT 3 là 7,95cm. Trọng lượng lươn thương phẩm ở mật độ 500 con/m2 là 50,50 g lớn hơn mật độ 300 con/m2 là 48,57g. Chiều dài lươn thương phẩm ở mật độ 500 con/m2 là 26,51 cm lớn hơn mật độ 300 con/m2 là 26,07cm. Tỷ lệ sống của lươn bột ở NT1 (80%) cao hơn so với NT2 (77%) và NT3 (49%). Tỷ lệ sống của lươn thương phẩm ở mật độ 500 con/m2 (96%) cao hơn so với mật độ 300 con/m2 (90%). Nhìn chung, nên nuôi lươn ở mật độ phù hợp không nên nuôi quá cao. |
Mô tả: | 10tr. |
Định danh: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/106208 |
Bộ sưu tập: | Trường Thủy sản |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 1.1 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.147.27.154 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.