Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/109315
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Quan, Thị Ái Liên | - |
dc.contributor.author | Bùi, Trung Tín B2108076 | - |
dc.date.accessioned | 2024-12-18T02:58:59Z | - |
dc.date.available | 2024-12-18T02:58:59Z | - |
dc.date.issued | 2024 | - |
dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/109315 | - |
dc.description | 50 tr. | vi_VN |
dc.description.abstract | Theo điều tra thực tế tại địa phương nông dân khi thu hoạch hạt giống chỉ thu phần giữa bông, cách thu này làm giảm 50% năng suất hạt. Đạm là 1 trong những nguyên tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây cải Bẹ xanh. Mục tiêu của nghiên cứu này là chọn được vị trí thu hạt và lượng phân Đạm thích hợp cho nảy mầm, sức sống cây con, sinh trưởng và năng suất của cải Bẹ xanh cải tiến là cao nhất. Đối tượng nghiên cứu là giống cải Bẹ xanh cải tiến. Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Chọn giống cây trồng, Trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 4/2024 đến tháng 7/2024. Phương pháp nghiên cứu gồm 3 thí nghiệm: Thí nghiệm 1 được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố là vị trí thu hạt với 3 nghiệm thức: hạt phần đầu bông, hạt phần giữa bông và hạt phần cuối bông và 4 lần lặp lại, mỗi lặp lại là 1 đĩa petri, mỗi đĩa petri gồm 100 hạt, đếm số hạt không nảy mầm sau đó quy ra tỷ lệ nảy mầm. Thí nghiệm 2 được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố với 4 lần lặp lại, nhân tố A là vị trí thu hạt, gồm hạt từ 3 vị trí: phần đầu bông, phần giữa bông và phần cuối bông, nhân tố B là lượng phân Đạm, gồm 5 mức độ: không tưới phân, 2 g/l, 4 g/l, 6 g/l và 8 g/l, thời điểm tưới là 7 ngày sau khi gieo Mỗi nghiệm thức lấy mẫu 5 cây, các chỉ tiêu thu thập bao gồm chiều cao cây, số lá, chiều dài lá và chiều rộng lá. Thí nghiệm 3 được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố với 4 lần lặp lại, nhân tố thứ nhất là vị trí thu hạt (A) gồm 3 nghiệm thức là hạt phần đầu bông, hạt phần giữa bông và hạt phần cuối bông, nhân tố thứ hai là lượng phân Đạm giai đoạn cây con (B) được chọn từ thí nghiệm 2 ở các mức phân Đạm tốt nhất và 4 lần lặp lại mỗi ô thí nghiệm là 3 m2 tổng diện tích lô thí nghiệm là 72 m2, các chỉ tiêu thu thập gồm chiều cao cây, đường kính tán, số lá, chiều dài lá, chiều rộng lá, chiều dài cuốn, chiều dài phiến lá, trọng lượng cây, năng suất hạt và trọng lượng 1000 hạt. Kết quả thí nghiệm ghi nhận được tỷ lệ nảy mầm không bị ảnh hưởng bởi vị trí thu hạt. Sức sống cây con không bị ảnh hưởng bởi vị trí thu hạt, bị ảnh hưởng bởi lượng phân N tưới giai đoạn 7 ngày, lượng phân N 4 g/l và 6 g/l cho cây con có sức sống tốt với các giá trị sức sống trung bình sau: cao cây là 38,9 mm, cây có 3,7 lá, dài lá là 32,8 mm và rộng lá là 13,5 mm. Sinh trưởng và năng suất không bị ảnh hưởng bởi vị trí thu hạt, bị ảnh hưởng bởi lượng phân N tưới giai đoạn cây con, lượng phân N 6 g/l cho sinh trưởng và năng suất tốt nhất, ở 21 ngày sau cấy chiều cao cây trung bình 28,0 cm, đường kính tán trung bình 38,5 cm, số lá đạt 8,9 lá/cây, chiều dài lá và rộng lá lần lượt 26,1 cm và 16,5 cm, chiều dài cuốn lá và chiều dài phiến lá trung bình lần lượt 1,85 cm và 24,2 cm. Năng suất trung bình 101,3 g/cây, Năng suất hạt đạt 13,4 g/3 m2, trọng lượng 1000 hạt đạt 2,0 g. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Trường Đại học Cần Thơ | vi_VN |
dc.subject | Di Truyền và Chọn Giống Cây Trồng | vi_VN |
dc.subject | Nông học | vi_VN |
dc.title | Ảnh hưởng của vị trí thu hạt và đạm đến sinh trưởng, năng suất của cải bẹ xanh (Brassica juncea L.) | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Trường Nông nghiệp |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 3.42 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.226.248.17 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.