Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/114438
Title: So sánh hậu kỳ 10 dòng lai triển vọng tại Kiên Giang, vụ Hè Thu năm 2024
Authors: Phạm, Thị Bé Tư
Võ, Thị Diễm Phúc B2101178
Keywords: Di Truyền và Chọn Giống Cây Trồng
Nông học
Issue Date: 2025
Publisher: Trường Đại học Cần Thơ
Abstract: Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng gạo chất lượng cao ngày càng tăng, các nhà chọn giống đang tập trung nghiên cứu tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng như về dạng hạt, mùi thơm và chất lượng gạo. Nghiên cứu này đánh giá 11 dòng lai triển vọng ở thế hệ F7 dựa trên đặc tính nông học, thành phần năng suất và chất lượng gạo, nhằm chọn lọc các dòng lai ưu tú phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số bông/bụi, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1.000 hạt, năng suất thực tế và chất lượng gạo như hàm lượng amylose, độ bền gel, tỷ lệ bạc bụng và mùi thơm phù hợp với công tác chọn tạo giống lúa. Kết quả đã chọn được 4 dòng lai ưu tú có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất thực tế cao và chất lượng gạo tốt hợn hoặc tương đương giống đối chứng OM5451. Cụ thể, Dòng 61 có thời gian sinh trưởng (TGST) là 94 ngày, chiều cao cây 116,5 cm, khối lượng 1000 hạt 25,8 g, năng suất thực tế 6,39 tấn/ha, chiều dài hạt gạo thuộc nhóm hạt dài 7,23 mm, thuộc dạng hạt thon dài, có hàm lượng amylose (AC) thấp 13,63%, bền gel (GC) mềm là 65,3 mm và độ bạc bụng là cấp 0. Dòng 8 có TGST 91 ngày, chiều cao cây 103 cm, khối lượng 1000 hạt 25,5 g, năng suất thực tế 7,63 tấn/ha, chiều dài hạt gạo thuộc nhóm hạt dài 6,96 mm, thuộc dạng hạt thon dài, AC thấp 12,29%, GC mềm 70 mm và độ bạc bụng cấp 1 (8%). Dòng 26 có TGST là 96 ngày, chiều cao cây 102,2 cm, khối lượng 1000 hạt 25,5 g, năng suất thực tế 6,95 tấn/ha, chiều dài hạt gạo thuộc nhóm hạt dài 6,96 mm, thuộc dạng hạt thon dài, AC thấp 12,28%, GC rất mềm là 98,3 mm và độ bạc bụng cấp 1 (6%). Dòng 44 có TGST là 96 ngày, chiều cao cây 111,6 cm, khối lượng 1000 hạt 25,3 g, năng suất thực tế 7,61 tấn/ha, chiều dài hạt gạo thuộc nhóm hạt dài 7,35 mm, thuộc dạng hạt thon dài, AC rất thấp 11,61%, GC mềm 63,7 mm và độ bạc bụng cấp 1 (6%). Giống đối chứng OM5451 có TGST là 94 ngày, chiều cao cây 104,7 cm, khối lượng 1000 hạt 23 g, chiều dài hạt gạo thuộc nhóm hạt dài 7,16 mm, thuộc dạng hạt thon dài, năng suất thực tế 6,79 tấn/ha, AC thấp 17,17%, GC mềm 70,7 mm, độ bạc bụng cấp 9 (6%)
Description: 76 tr.
URI: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/114438
Appears in Collections:Trường Nông nghiệp

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
2.5 MBAdobe PDF
Your IP: 3.16.137.217


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.