Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/114488
Title: | Đặc tính chất lượng và sinh hóa của 7 giống lúa |
Authors: | Huỳnh, Kỳ Trần, Đại Dĩ B2108032 |
Keywords: | Di Truyền và Chọn Giống Cây Trồng Nông học |
Issue Date: | 2025 |
Publisher: | Trường Đại học Cần Thơ |
Abstract: | Lúa gạo là cây lương thực chủ lực, cung cấp hơn 20% lượng calo toàn cầu, đặc biệt quan trọng ở châu Á. Nguồn giống lúa sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ Ngân hàng giống thuộc Khoa Di truyền và Chọn giống cây trồng, Trường Đại học Cần Thơ. Việc tuyển chọn được giống lúa có chất lượng gạo và chỉ số sinh hóa cao góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho nông dân. Mục tiêu của nghiên cứu này là tuyển chọn giống lúa có chất lượng và khả năng chống oxy hóa vượt trội. Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Di truyền thực vật (7.03 ATL), Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 6 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025. Thí nghiệm được tiến hành trên 7 giống lúa, gồm nhóm gạo trắng (ST24, Vin16, Jasmine85, TNN91) và nhóm gạo màu (Tím VL, Tím CT, ST3 đỏ) cùng 5 giống đối chứng (ST25, KDM, ĐT8, FL478, Blẩu sáng). Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: hàm lượng amylose (%) theo phương pháp Graham (2002), độ bền gel và nhiệt trở hồ theo tiêu chuẩn IRRI (2013), mùi thơm đánh giá cảm quan theo thang điểm IRRI (2013). Các chỉ số sinh hóa gồm hàm lượng polyphenol tổng số bằng phương pháp Folin–Ciocalteu Caceres et al., 2014, flavonoid tổng số theo Djeridane et al., 2006, anthocyanin theo Ghasemzadeh et al., 2018,khả năng chống oxy a bằng phương pháp ABTS (Re et al., 1999), FRAP (Vijayalakshmi et al., 2016) và DPPH (Ghasemzadeh et al., 2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy, về chất lượng các giống gạo màu trắng có hàm lượng amylose cao dao động từ 13,47-18,21% và có mùi thơm nhẹ. Ngược lại nhóm gạo màu thì nổi trội hơn về cấp nhiệt trở hồ tất cả đều đạt cấp 5 và chiều dài thể gel đạt từ 60 – 100 mm. Trong khi đó, các chỉ tiêu sinh hóa nhóm gạo màu tím nổi bậc hơn nhóm gạo màu đỏ và trắng như ABTS dao động từ 51,33 – 52,62%, flavonoid 3409 – 4776 mg GAE/100 g. Qua đó chọn ra được 2 giống nổi trội là TNN91, Tím VL. Giống TNN 91 nổi bật với hạt gạo có mùi thơm nhẹ, hàm lượng amylose thấp (18,21%), độ bền gel đạt cấp 3 và nhiệt trở hồ ở cấp 4. Giống Tím VL cho thấy chỉ số sinh hóa cao vượt trội: ABTS 52,62%, FRAP 108,34 ± 0,48 mg GAE/100 g, flavonoid 4776 ± 0,125 mg GAE/100 g, polyphenol 140,70 ± 0,013 mg GAE/100 g và anthocyanin 22,97 ± 0,06 mg Cy 3-GE/100 g. |
Description: | 63 tr. |
URI: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/114488 |
Appears in Collections: | Trường Nông nghiệp |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 1.28 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 216.73.216.119 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.