Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/117909
Title: | Định lượng thành phần hóa học, đặc tính kháng oxi hóa và khả năng ức chế enzyme lypase của các bộ phận cây Muồng hoàng yến (Cassia fistula L.). |
Authors: | Trần, Quang Đệ. Dương, Thị Ngọc Xuyến |
Keywords: | Hóa học |
Issue Date: | 2025 |
Publisher: | Đại học Cần Thơ |
Abstract: | Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng và anthraquinone tổng. Bên cạnh đó, đề tài còn khảo sát tác dụng kháng oxi hóa với 3 phương pháp gồm: DPPH, ABTS và khử sắt, khảo sát hoạt tính ức chế enzyme lypase và phân tích thành phần dễ bay hơi trong cao vỏ Muồng hoàng yến bằng phương pháp GC-MS. Kết quả cho thấy hàm lượng polyphenol tổng cao nhất được ghi nhận ở cao MeOH của vỏ cây Muồng hoàng yến, kế đó là ở cao chiết trái và thấp nhất là cao chiết lá với các giá trị lần lượt là: 51,78±0,09 mg GAE/mL, 25,40±0,08 mg GAE/mL và 18,00±0,07 mg GAE/mL. Kết quả của khảo sát hàm lượng flavonoid tổng cũng tương tự như polyphenol khi cho thấy hàm lượng cao nhất nằm ở cao chiết vỏ, kế tiếp là cao chiết trái cuối cùng là cao chiết lá với các giá trị lần lượt đạt: 24,52±0,03 mg QE/mL, 21,48±1,44 mg QE/mL và 19,90±0,99 mg QE/mL. Hàm lượng anthraquinone được ghi nhận trong nghiên cứu với 3 bộ phận: lá, vỏ cây và trái lần lượt là 0,70±0,06 mg AE/mL, 0,63±0,09 mg AE/mL, 0,62±0,04 mg AE/mL. Hoạt tính kháng oxi hóa bằng phương pháp DPPH trong cao MeOH từ vỏ Muồng hoàng yến có khả năng kháng oxi hóa tốt nhất với giá trị EC50 là 9,34±0,190 g/mL và thấp nhất là cao lá đạt 16,21±0,974 g/mL. Khả năng làm sạch gốc tự do ABTS+●, cao vỏ có khả năng kháng oxi hóa tốt nhất với giá trị EC50 là 7,75±0,028 g/mL và cao lá có giá trị EC50 thấp nhất là 9,88±0,173 g/mL. Phương pháp khử sắt cũng cho kết quả tương tự như 2 phương pháp kháng oxi hóa trên cao vỏ cho giá trị EC50 tốt nhất đạt 79,80±1,214 g/mL và thấp nhất là cao lá đạt giá trị EC50 là 412,08±1,448 g/mL. Hoạt tính ức chế enzyme lypase của cao MeOH từ vỏ của cây Muồng hoàng yến cho giá trị IC50 tốt nhất đạt 49,58±0,005 g/mL. Kết quả phân tích các thành phần dễ bay hơi trong cao vỏ Muồng hoàng yến cho thấy có 26 hợp chất có hàm lượng trên 0,5%, trong đó có 5 hợp chất chiếm hàm lượng cao nhất gồm: 1,3-benzenedicarboxylic acid, bis(2-ethylhexyl) ester (18,72%), lycopersene (11,35%), (2Z,6E,10E)-3,7,11,15-tetramethyl-2,6,10,14-hexadecatetraen-1-ol (11,04%), farnesol (9,84%), cis-squalene (7,58%). Các kết quả này cho thấy cao chiết từ vỏ cây Muồng hoàng yến (Cassia fistula L.) có tiềm năng để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ở tương lai gần. |
Description: | 71 tr. |
URI: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/117909 |
Appears in Collections: | Khoa Khoa học Tự nhiên |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 2 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 216.73.216.232 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.