Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/120058
Title: Đánh giá hiện trạng sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 tại Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
Authors: Trần, Thị Kim Hồng
Phùng, Anh Thư
Nguyễn, Đông Phương
Keywords: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Issue Date: Apr-2025
Publisher: Trường Đại học Cần Thơ
Abstract: Đánh giá hiện trạng sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 tại Khu Bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang” được thực hiện từ 12/2024 đến tháng 04/2025 tại Khu Bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sinh khối và đánh giá khả năng hấp thụ CO2 tại rừng tràm Tân Tuyến từ đó đề xuất giải pháp quản lý cho phù hợp. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để thu thập các thông tin liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu cũng như những thông tin liên quan đến Khu Bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp điều tra và khảo sát thực địa để thu thập các thông số về đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và mật độ...của cây tràm thông qua việc lập ô tiêu chuẩn, tiến hành lập 9 ô tiêu chuẩn tại 3 phân khu bao gồm: phân khu hành chính, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích mỗi ô 100 m2 (10 m x 10 m). Sau đó, sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các số liệu đã đo đếm được. Mật độ tràm cao nhất là ở phân khu phục hồi sinh thái với 8.600 cây/ha, 2 phân khu còn lại có giá trị lần lượt là 4.100 cây/ha và 5.267 cây/ha. Chiều cao cây tràm trung bình ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có giá trị là 5,11 m thấp hơn đáng kể so với phân khu hành chính và phân khu phục hồi sinh thái có giá trị lần lượt là 11,03 m và 8,33 m. Đường kính trung bình cao nhất của cây tràm là ở phân khu hành chính với giá trị là 9,06 cm, đường kính trung bình cây tràm tại phân khu phục hồi sinh thái và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chênh lệch không quá lớn với giá trị lần lượt là 7,08 cm và 7,58 cm. Tổng sinh khối tươi, khô và khả năng hấp thụ CO2 tại phân khu hành chính đều có giá trị là 307,01 tấn/ha, 186.1 tấn/ha và 341,18 tấn/ha, cả 3 thông số trên đều có giá trị cao nhất trong 3 phân khu. Tổng sinh khối tươi, khô và khả năng hấp thụ CO2 tại phân khu phục hồi sinh thái có giá trị là 288,04 tấn/ha, 161,81 tấn/ha và 296,65 tấn/ha. Cả 3 thông số tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đều cho giá trị thấp nhất với tổng sinh khối tươi là 167,64 tấn/ha, tổng sinh khối khô với giá trị là 86,95 tấn/ha và khả năng hấp thụ CO2 là 159,41 tấn/ha. Tổng sinh khối tươi, tổng sinh khối khô và lượng CO2 hấp thụ trên toàn diện tích của Khu Bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến có giá trị lần lượt là 162.017,87 tấn, 92.378,08 tấn và 169.360,8 tấn. Với các kết quả đạt được tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý rừng tràm sao cho khả năng hấp thụ CO2 là cao nhất dựa trên cở sở số liệu tính toán từ các ô mẫu và thông tin thu thập được từ ban quản lý rừng tràm, góp phần bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng tràm nơi đây cũng như cung cấp cơ sở dữ liệu về rừng tràm trong việc giảm thiểu khí nhà kính. Từ đó, nghiên cứu thể đề xuất các giải pháp quản lý rừng tràm để tối ưu hóa khả năng hấp thụ CO2 như tăng mật độ cây nhỏ tuổi, đảm bảo cây có điều kiện phát triển tốt (tưới nước, bón phân, bảo vệ khỏi sâu bệnh…). Bảo vệ tràm trưởng thành không bị chặt phá và hạn chế rừng tràm bị thiệt hại, khuyến khích tái sinh tự nhiên, thực hiện giám sát định kì để theo dõi khả năng hấp thụ CO2 của rừng tràm và điều chỉnh quản lý theo kết quả đo lường.
Description: 88 tr.
URI: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/120058
Appears in Collections:Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên

Files in This Item:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
6.09 MBAdobe PDF
Your IP: 216.73.216.121


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.