Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/120059
Title: | Khảo sát đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao tại Khu Bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang |
Authors: | Trần, Thị Kim Hồng Lê, Thị Mỹ Hằng Phạm, Hữu Đạt |
Keywords: | Quản lý Tài nguyên và Môi trường |
Issue Date: | Apr-2025 |
Publisher: | Trường Đại học Cần Thơ |
Abstract: | Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp dữ liệu về thành phần loài thực vật bậc cao tại Khu Bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, nhằm làm cơ sở cho việc sử dụng, quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật tại đây. Các phương pháp sử dụng bao gồm: điều tra thực địa, được tiến hành trên 9 ô tiêu chuẩn được phân bố ở 3 phân khu (hành chính, bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái) vào mùa khô, nhằm thu thập các số liệu về thành phần loài thực vật. Kết quả nghiên cứu cho thấy Tân Tuyến là khu rừng có thành phần loài đa dạng với 60 loài 54 chi 29 họ trong 2 ngành: ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có 26 họ, 48 chi với 56 loài và ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 họ, 6 chi và 4 loài. Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) đa dạng nhất với số taxon ở mỗi bậc chiếm trên 80%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khu hành chính có số lượng loài trung bình cao nhất (8,33 loài), chỉ số đa dạng Shannon (H' = 1,92) cao, chỉ số ưu thế Simpson (D = 0,16) thấp và chỉ số đồng đều (E = 0,73) tương đối cao, phản ánh sự đa dạng và cân bằng tốt. Khu phục hồi sinh thái có số lượng loài trung bình 6,33 loài, chỉ số H' đạt (1,62), (D = 0,24) và E thấp nhất (0,67), cho thấy sự phân bố cá thể không đồng đều. Khu bảo vệ nghiêm ngặt có số lượng loài trung bình thấp nhất (5,67 loài), chỉ số H' thấp nhất (1,56), D cao (0,24) nhưng E tương đối ổn định (0,73). Khu hành chính thể hiện mức độ đa dạng sinh học và sự đồng đều cao hơn so với hai phân khu còn lại. Các loài cây thu được thuộc 6 dạng sống cơ bản, chủ yếu là nhóm cây thân cỏ, đứng, bò. Kết quả cho thấy sau khi so sánh với các khu vực tương đồng. Nhận thấy, khu bảo tồn Xẻo Quýt có tổng số loài (170 loài) và số họ (67 họ) cao nhất, tiếp theo là Trà Sư (120 loài, 58 họ) và thấp nhất là Tân Tuyến (60 loài, 29 họ). Số dạng sống dao động từ 6–7 dạng và số nhóm công dụng giống nhau giữa các khu. Nguồn tài nguyên thực vật cũng khá đa dạng được thống kê hầu hết đều có giá trị sử dụng chiếm đến gần 100%. Thông qua nghiên cứu đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và bảo vệ rừng. |
Description: | 106 tr. |
URI: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/120059 |
Appears in Collections: | Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 8.75 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 216.73.216.36 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.