Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/121111
Title: | Đánh Giá Sinh Trưởng Và Năng Suất Của 11 Dòng Cải Ngọt (Brassica integrifolia) Cải Tiến Thế Hệ G3 |
Authors: | Quan, Thị Ái Liên Phạm, Vũ Khương Duy Trần, Như Quỳnh B2101188 |
Keywords: | Khoa Di truyền và chọn giống cây trồng |
Issue Date: | 2025 |
Publisher: | Trường Đại học Cần Thơ |
Abstract: | Cải Ngọt (Brassica integrifolia) là nhóm rau ăn lá có giá trị dinh dưỡng cao và mang lại hiệu quả kinh tế cho huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cũ nay đổi thành xã Mỹ Lộc và xã Phước Lý tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Chọn giống cây trồng và ứng dụng công nghệ sinh học, Khoa Di Truyền và chọn giống cây trồng, Trường Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm được thực hiện vào vụ Hè Thu 2025 từ tháng 4/2025 đến tháng 7/2025. Mục tiêu của nghiên cứu này là chọn được các dòng cải Ngọt cải tiến thế hệ G3 cho sinh trưởng, năng suất cao nhất. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố có 12 nghiệm thức với 11 dòng cải Ngọt cải tiến thế hệ G3 và 1 giống đối chứng địa phương với 3 lần lập lại. Diện tích ô thí nghiệm là 2 m2 (1 m x 2 m) với khoảng cách cấy 50 cm x 50 cm, mỗi ô lặp lại trồng 8 cây, tổng 24 cây trên 1 dòng cải Ngọt cải tiến. Tổng diện tích lô thí nghiệm là 96 m2. Tiến hành đánh giá lấy chỉ tiêu về sinh trưởng, hình thái, năng suất, thành phần năng suất của 11 dòng cải Ngọt cải tiến và 1 giống đối chứng địa phương. Kiểm định phương sai tìm sự khác biệt giữa các trung bình theo kiểm định F ở mức ý nghĩa 5%. Kiểm định trung bình để xếp hạng các trung bình theo kiểm định Duncan ở mức 5%. Tính tương quan giữa tính trạng khối lượng cây và các thành phần năng suất theo phương pháp Pearson (1939). Kết quả nghiên cứu cho thấy 11 dòng cải Ngọt cải tiến thế hệ G3 với giống đối chứng địa phương của huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cũ nay đổi thành xã Mỹ Lộc và xã Phước Lý tỉnh Tây Ninh khi quan sát, đánh giá và ghi nhận các đặc tính sinh trưởng giai đoạn thương phẩm 21 ngày sau cấy, CN 04, CN 05 và CN 12 thể hiện khả năng sinh trưởng cao hơn giống đối chứng, với các chỉ tiêu hình thái và sinh trưởng đạt giá trị cao, đặt biệt là CN 04 như sau: Chiều cao cây là 40,8 cm, đường kính tán là 55,2 cm, số lá là 18 lá, chiều dài lá 38,9 cm, chiều rộng lá 18,5 cm, chiều dài phiến là 20,9 cm, chiều dài cuống là 17,9 cm, năng suất thương phẩm là 3,027 kg/2 m2. Giống đối chứng có sinh trưởng và năng suất thương phẩm thấp nhất, đồng thời thể hiện nhiều khác biệt về hình thái so với các dòng cải Ngọt cải tiến. Năng suất tương quan thuận (r > |0.5|) với các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây (0,794**), đường kính tán (0,600**), số lá (0,774**), chiều dài lá (0,762**), chiều rộng lá (0, 588**), chiều dài phiến (0,469**), chiều dài cuống (0,494*), năng suất cá thể (0,995**) |
Description: | 56 tr. |
URI: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/121111 |
Appears in Collections: | Trường Nông nghiệp |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 5.17 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 216.73.216.19 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.