Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/121116
Nhan đề: | Ảnh hưởng của việc bổ sung Protein plus và thời gian trữ trứng lên năng suất và chất lượng của trứng gà ác giai đoạn 25 – 35 tuần tuổi |
Tác giả: | Phạm, Tấn Nhã Nguyễn, Phát Tài B2108069 |
Từ khoá: | Di Truyền và Chọn Giống Cây Trồng Nông học Chăn nuôi |
Năm xuất bản: | 2025 |
Nhà xuất bản: | Trường Đại học Cần Thơ |
Tóm tắt: | Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của bổ sung Protein Plus và thời gian trữ trứng lên năng suất và chất lượng trứng gà Ác giai đoạn 25 – 35 tuần tuổi. Tổng 250 gà Ác ở 25 tuần tuổi được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nghiên với 5 nghiệm thức (NT) và 5 lần lập lại với mỗi lần lập là 10 gà Ác mái. Thí nghiệm được thực hiện từ ngày 16/04/2025 đến ngày 12/7/2025 tại trại gà Ác đẻ xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của bổ sung Protein Plus và thời gian trữ trứng đến năng suất, chất lượng trứng gà Ác giai đoạn 25 – 35 tuần tuổi. Tổng số 250 gà được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (ĐC, NT1–NT5) và 5 lần lặp lại. Các nghiệm thức gồm khẩu phần cơ sở (KPCS) và KPCS bổ sung Protein Plus ở các mức 0,5; 1,0; 1,5 và 2,0 ml/lít nước uống. Kết quả cho thấy Protein Plus có tác động rõ rệt đến năng suất và chất lượng trứng. NT4 và NT5 cho sản lượng và tỉ lệ đẻ cao nhất (1425–1418 trứng), vượt trội so với đối chứng (1302 trứng) (P < 0,01). Khối lượng trứng tăng, có khác biệt đáng kể (P <0,01). Hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện ở NT3 và NT4 (3,76–3,80 so với 4,12 ở NT1). Về chất lượng, chỉ số Haugh và chiều cao lòng trắng tăng theo mức bổ sung, với NT5 đạt HU 81,7 so với đối chứng HU 78,94 (p<0,01).Trong thời gian trữ trứng (9 ngày), các chỉ tiêu chất lượng có xu hướng giảm: chỉ số lòng trắng, lòng đỏ và màu sắc lòng đỏ giảm rõ rệt, trong khi chỉ số Haugh giảm nhẹ và không đáng kể. Điều này cho thấy Protein Plus giúp duy trì độ tươi và ổn định chất lượng trứng tốt hơn so với đối chứng, đặc biệt trong quá trình bảo quản. |
Mô tả: | 36 tr. |
Định danh: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/121116 |
Bộ sưu tập: | Trường Nông nghiệp |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 1.87 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 216.73.216.19 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.