Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/121289
Nhan đề: Thực nghiệm mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng tại thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
Tác giả: Dương, Nhựt Long
Dương, Hữu Thiện
Từ khoá: Nuôi Trồng Thuỷ Sản
Năm xuất bản: 2025
Nhà xuất bản: Trường Đại Học Cần Thơ
Tóm tắt: Nghiên cứu thực hiện từ tháng 8/2024 đến 5/2025 tại thị xã Ngã Năm (Sóc Trăng) nhằm tìm hiểu thực trạng sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại địa phương, đồng thời xây dựng mô hình thực nghiệm so sánh hai nghiệm thức: NT1(sử dụng con giống tự sản xuất) và NT2 (sử dụng con giống mua ngoài). Khảo sát 50 hộ sản xuất giống và hộ nuôi cho thấy trình độ học vấn chủ yếu ở cấp II (36%) và cấp III (40%), kinhnghiệmnuôi trung bình là 3,7 ± 1,3 năm. Mô hình nuôi thương phẩm phổ biến là bể xi măng diệntích7,5 ± 4,0 m², mật độ thả 506,1 ± 140,9 con/m²; FCR khảo sát 1,2 ± 0,3. Tỷ lệ sốngtrungbình78,6 ± 10,2% và năng suất 71,8 ± 37,8 kg/m². Thực nghiệm sau 300 ngày cho thấy ở NT1 lươn có khối lượng lươn trung bình là 237,4 ± 30,3 g/con cao hơn so với 230,4 ±36,6g/con ở NT2 (p<0,05); tỷ lệ sống của lươn ở NT1 87,5 ± 3,5% cao hơn NT2 82,5 ± 3,5%(p<0,05);năng suất lươn ở NT1 103,7 ± 6,0 kg/m² cao hơn ở NT2 94,6 ± 0,9 kg/m² (p<0,05). FCRcủalươn ở NT1 là 1,03 ± 0,1 thấp hơn so với NT2 là 1,16 ± 0,02. Về kinh tế, NT1 có tổng chi phí thấp hơn 4.567 ± 109 nghìn đồng/m² và doanh thu là 11.720 ± 683 nghìn đồng/m², đem lại lợi nhuận 7.153 ± 793 nghìn đồng/m² (tỷ suất lợi nhuận 157%) cao hơn so với lươn ở NT2chiphí là 5.614 ± 204 nghìn đồng/m², mang lại lợi nhuận là 5.076 ± 301 nghìn đồng/m² (tỷsuấtlợi nhuận là 91%) (p<0,05).
Mô tả: 19tr.
Định danh: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/121289
Bộ sưu tập: Trường Thủy sản

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
446.88 kBAdobe PDF
Your IP: 216.73.216.3


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.