Please use this identifier to cite or link to this item:
                
    
    https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/122143Full metadata record
| DC Field | Value | Language | 
|---|---|---|
| dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thanh Giao | - | 
| dc.contributor.advisor | Bùi, Thị Bích Liên | - | 
| dc.contributor.author | Võ, Mai Khanh | - | 
| dc.contributor.author | Nguyễn, Hoài Khương | - | 
| dc.date.accessioned | 2025-10-03T17:27:30Z | - | 
| dc.date.available | 2025-10-03T17:27:30Z | - | 
| dc.date.issued | 2024-12 | - | 
| dc.identifier.other | B2106299 | - | 
| dc.identifier.other | B2106302 | - | 
| dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/122143 | - | 
| dc.description | 159 tr. | vi_VN | 
| dc.description.abstract | Chất thải rắn nguy hại (CTRNH) là một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường sống. Việc quản lý CTRNH một cách hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh và thành phần, hiện trạng quản lý, kiến thức, thái độ và hành vi về CTRNH các hộ gia đình (HGĐ) tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 120 hộ dân và thu thập mẫu chất thải từ 20 HGĐ đã được phỏng vấn. Phương pháp thống kê mô tả và phân tích phương sai một nhân tố được sử dụng trong phân tích số liệu. Lượng CTRNH HGĐ phát sinh là 3,56 g/người/ngày, với các loại chủ yếu là bình xịt côn trùng, thiết bị điện tử, chai dầu nhớt, mỹ phẩm, khẩu trang, pin, chai tẩy rửa Vim, bao tay y tế, nước tẩy quần áo Javen và vỏ thuốc/thuốc hết hạn. Người dân có hiểu biết về CTRNH (93%) và có sự khác biệt giữa trình độ học vấn về nhận thức khái niệm CTRNH HGĐ. Điều đó cho thấy, người có học vấn cao thường có hiểu biết sâu hơn về vấn đề này. Đa số người dân có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường và quản lý chất thải (93%). Các HGĐ xử lý CTRNH bằng cách thải bỏ chung với chất thải rắn sinh hoạt, thải ra môi trường, bán ve chai, hình thức đốt và chôn lấp vẫn được người dân lựa chọn với tỷ lệ thấp (khoảng 10%). Hiện trạng quản lý cho thấy việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đều chưa đạt. Thực tế, tại địa phương đã hợp đồng với đơn vị vận chuyển và xử lý tại TP. Hồ Chí Minh 1 lần/năm. Chính quyền địa phương cũng áp dụng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý tuy nhiên chỉ áp dụng ở các cơ sở y tế. Các HGĐ chưa được đào tạo phân loại tại nguồn dẫn đến việc người dân thải bỏ CTRNH lẫn trong chất thải rắn sinh hoạt. Hơn nữa, cần thu gom và lưu giữ đúng quy định pháp luật. Kết quả nghiên cứu cho thấy địa phương cần vận động người dân phân loại CTRNH và thu gom riêng để giảm thiểu các rủi ro về môi trường và sức khỏe. Mặc dù lượng CTRNH HGĐ có trong dòng chất thải sinh hoạt tương đối nhỏ so với dòng chất thải chung nhưng nó vẫn có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho sức khỏe con người và môi trường. | vi_VN | 
| dc.language.iso | vi | vi_VN | 
| dc.publisher | Trường Đại học Cần Thơ | vi_VN | 
| dc.subject | Quản lý Tài nguyên và Môi trường | vi_VN | 
| dc.title | Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn nguy hại hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ | vi_VN | 
| dc.type | Thesis | vi_VN | 
| Appears in Collections: | Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên | |
Files in This Item:
| File | Description | Size | Format | |
|---|---|---|---|---|
| _file_ Restricted Access  | 5.74 MB | Adobe PDF | ||
| Your IP: 216.73.216.181 | 
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.