Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/122192
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thanh Giao | - |
dc.contributor.advisor | Bùi, Thị Bích Liên | - |
dc.contributor.author | Đoàn, Thị Hồng Thắm | - |
dc.date.accessioned | 2025-10-04T02:48:47Z | - |
dc.date.available | 2025-10-04T02:48:47Z | - |
dc.date.issued | 2024-05 | - |
dc.identifier.other | B2006851 | - |
dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/122192 | - |
dc.description | 69 tr. | vi_VN |
dc.description.abstract | Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long năm 2022. Số liệu được thu thập tại các tuyến sông đi qua địa phận huyện Tam Bình với 9 vị trí thu mẫu và 10 chỉ tiêu bao gồm nhiệt độ, pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tiêu hao oxy hoá học (COD), tiêu hao oxy sinh hoá (BOD), Oxy hoà tan (DO), Nitrate (N-NO3-), Lân hoà tan (P-PO43-), Amoni (N-NH4+) và Coliform. QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2, WQI, chỉ số ô nhiễm toàn diện (CPI), chỉ số ô nhiễm hữu cơ (OPI) và chỉ sổ rủi ro được sử dụng để đánh giá chất lượng nước. Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) cũng được sử dụng để nhận dạng nguồn và thông số ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt. Kết quả cho thấy, nước mặt ở các sông, kênh rạch ở huyện Tam Bình có dấu hiệu ô nhiễm chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và vi sinh vật. Chỉ số chất lượng nước (WQI) dao động từ mức trung bình đến rất tốt. Kết quả CPI cho thấy chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu ô nhiễm nặng tại 4 vị trí bao gồm VT2 (tháng 3), VT5, VT8 (tháng 6) và VT8 (tháng 11) còn lại nằm ở mức trung bình hoặc ô nhiễm nhẹ do nhóm các chỉ tiêu chất hữu cơ và vi sinh vật gây ra. Kết quả tính toán chỉ số ô nhiễm hữu cơ OPI cho thấy nước mặt tại các vị trí mới bắt đầu ô nhiễm cho đến ô nhiễm nặng. Điều này cho thấy tác động của các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội đã ảnh hưởng đến chất lượng nước. Kết quả đánh giá mức độ rủi ro cho thấy chật lượng nước của huyện chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở mức trung bình đến cao bởi các thông số BOD, COD, TSS và Amoni. Trong đó TSS có mức độ rủi ro cao là một trong những nhân tố gây tác động lớn nhất đến chất lượng nước. Kết quả PCA nhận dạng có 3 nguồn phát sinh ô nhiễm gồm PC1, PC2, PC3 giải thích đến 91,4% cho sự biến động chất lượng nước mặt. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nước mặt chủ yếu do hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và nước mưa chảy tràn cuốn theo các vật chất ô nhiễm từ mặt đất xuống các sông rạch trên địa bàn huyện. Các thông số pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NH4+, P-PO43-, N-NO3- và Coliform, nhiệt độ đóng góp lớn vào sự ô nhiễm nước mặt huyện Tam Bình. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Trường Đại học Cần Thơ | vi_VN |
dc.subject | Quản lý Tài nguyên và Môi trường | vi_VN |
dc.title | Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long năm 2022 | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Bộ sưu tập: | Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 2.24 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 216.73.216.3 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.