Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123038| Title: | Tích tụ ruộng đất và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang |
| Authors: | Nguyễn, Thùy Trang Lê, Ôn Mỹ Linh |
| Issue Date: | 2025 |
| Publisher: | Đại Học Cần Thơ |
| Abstract: | Đề tài “Tích tụ ruộng đất và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” được thực hiện nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cần thiết cho người nông dân và các cơ sở cán bộ địa phương cũng như nhà nước dựa trên những khó khăn về vấn đề điều kiện tự nhiên, giá cả và con người mà các hộ nông dân phải đối mặt trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu để đánh giá thực trạng sản xuất của người nông dân. Dựa trên số liệu thu thập từ 300 nông hộ trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng canh tác của nông dân. Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên để ước lượng mức hiệu quả kinh tế. Kết quả phân tích cho thấy, mức năng suất trung bình của nông hộ là 7,2 tấn/ha/vụ với giá bán 6,54 nghìn đồng/kg. Mức năng suất tương đối chưa cao do nguyên nhân chủ yếu là vụ Hè Thu bị ảnh hưởng bởi những đợt mưa lớn liên tục diễn ra vào những ngày cuối cùng trong vụ làm cây lúa bị gãy đổ, rụng hạt. Chi phí trong 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu khá nhiều (21,73 triệu đồng/ha/vụ), trong đó chi phí khác và chi phí lao động là những khoản chi phí chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi phí. Mức hiệu quả kinh tế ước lượng được từ mô hình SFA là 31% mức hiệu quả kinh tế này khá thấp, trong đó mức hiệu quả từ (0 - 25%) chiếm tỷ lệ thấp nhất và đa số các nông hộ đạt mức hiệu quả từ (25 – 50%) có 292 hộ chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số mẫu điều tra; mức hiệu quả kinh tế này còn khá thấp trong mô hình trồng lúa. Trước khi phân tích mô hình hồi quy để tính tổn thất kinh tế mà người trồng lúa phải gánh chịu do sử dụng đầu vào không hiệu quả, chi phí trung bình có thể giảm là (15,06 triệu đồng/ha/vụ). Mô hình hồi quy được thực hiện với các biến độc lập là: giới tính, tuổi chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, trình độ học vấn, số lao động gia đình, diện tích, tham gia HTX và số nhân khẩu. Trong đó, có biến diện tích và diện tích bình phương có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa 1%) là yếu tố có ảnh hưởng đến mức hiệu quả kinh tế của nông hộ. |
| Description: | 79tr |
| URI: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123038 |
| ISSN: | B2111218 |
| Appears in Collections: | Khoa Phát triển Nông thôn |
Files in This Item:
| File | Description | Size | Format | |
|---|---|---|---|---|
| _file_ Restricted Access | 8.74 MB | Adobe PDF | ||
| Your IP: 216.73.216.154 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.