Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123043Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
| Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
|---|---|---|
| dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thùy Trang | - |
| dc.contributor.author | Nguyễn, Hoàng Dung | - |
| dc.date.accessioned | 2025-11-14T01:40:07Z | - |
| dc.date.available | 2025-11-14T01:40:07Z | - |
| dc.date.issued | 2025 | - |
| dc.identifier.issn | B2111191 | - |
| dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123043 | - |
| dc.description | 79tr | vi_VN |
| dc.description.abstract | Biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra nhiều thách thức đối với sản xuất lúa gạo – cây trồng chiến lược của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi chiếm 50% sản lượng lúa và 90% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp chiếm 30% tổng phát thải CO₂ quốc gia, mô hình sản xuất lúa thân thiện (VietGAP, GlobalGAP, lúa hữu cơ, công nghệ sinh thái, lúa tôm) đã được khuyến khích nhằm giảm phát thải và thích ứng với BĐKH, bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập cho nông dân. Để thúc đẩy áp dụng mô hình này, cơ chế chi trả dựa trên giảm phát thải là cần thiết. Thị trường tín chỉ carbon, đã thành công tại EU, Mỹ và Trung Quốc, là giải pháp tiềm năng để kết nối lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường. Đề tài "Lượng giá tín chỉ carbon cho các mô hình sản xuất lúa thân thiện với môi trường ở Đồng bằng sông Cửu Long" được đề xuất thực hiện. Sử dụng dữ liệu từ 703 hộ nông dân (gồm 319 hộ sản xuất lúa thân thiện với môi trường và 384 hộ sản xuất lúa thường) với mục tiêu: (1) Thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa thân thiện với môi trường và lúa thường tại ĐBSCL. (2) Ước lượng sự phi hiệu quả về các yếu tố đầu vào phát thải khí nhà kính. (3) Lượng giá tín chỉ carbon từ mô hình lúa thân thiện với môi trường. (4) Đề xuất giải pháp giảm phát thải khí nhà kính và phát triển thị trường tín chỉ carbon. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để phỏng vấn trực tiếp các nông hộ ở 6 tỉnh: Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang và Cần Thơ. Các phương pháp thống kê mô tả, phân tích chi phí – lợi ích (CBA) và Independent Sample T-Test được sử dụng để phân tích thực trạng và hiệu quả của các mô hình sản xuất. Phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) giúp ước lượng hiệu quả môi trường và lượng giá tín chỉ carbon cho các nỗ lực giảm phát thải của nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình sản xuất lúa thân thiện môi trường mang lại giá trị kinh tế cao nhờ sự chênh lệch được bù đắp bởi giá bán cao hơn 0,36 ngàn đồng/kg dù năng suất thấp 0,12 tấn/ha/vụ so với lúa thường. Về môi trường, lượng phát thải khí nhà kính của lúa thân thiện môi trường 1.540,58 kgCO₂tđ/ha cao hơn một chút so với lúa thường 1.475,73 kgCO₂tđ/ha, chủ yếu do phát thải từ nhiên liệu. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng cơ chế lượng giá tín chỉ carbon nhằm thúc đẩy phát triển bền vững mô hình lúa thân thiện với môi trường. Mô hình này không chỉ đóng góp vào việc giảm phát thải khí nhà kính mà còn tạo cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp Việt Nam. | vi_VN |
| dc.language.iso | vi | vi_VN |
| dc.publisher | Đại Học Cần Thơ | vi_VN |
| dc.title | Lượng giá tín chỉ carbon cho các mô hình sản xuất lúa thân thiện với môi trường tại Đồng bằng sông Cửu Long | vi_VN |
| dc.type | Thesis | vi_VN |
| Bộ sưu tập: | Khoa Phát triển Nông thôn | |
Các tập tin trong tài liệu này:
| Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
|---|---|---|---|---|
| _file_ Giới hạn truy cập | 3.92 MB | Adobe PDF | ||
| Your IP: 216.73.216.154 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.