Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123611
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorCao, Quốc Nam-
dc.contributor.authorNguyễn, Thị Kim Ngân-
dc.date.accessioned2025-12-12T04:08:47Z-
dc.date.available2025-12-12T04:08:47Z-
dc.date.issued2025-
dc.identifier.issnB2105084-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123611-
dc.description57trvi_VN
dc.description.abstractTrong những loại cây ăn quả quan trọng, nhãn xếp vào nhóm các cây ăn quả chủ lực, mang lại nhiều tiềm năng trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên cho đến nay nghiên cứu về hiện trạng canh tác và hiệu quả tài chính của mô hình canh tác cây Thanh nhãn chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt là ở huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Đề tài này được thực hiện nhằm phân tích hiện trạng canh tác và tiêu thụ, đánh giá hiệu quả tài chính và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến mô hình canh tác Thanh nhãn. Số liệu được thu thập từ phỏng vấn ngẫu nhiên 42 hộ trồng Thanh nhãn chuyên canh, cây có độ tuổi cho trái ổn định, tại huyện cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Phương pháp thống kê mô tả và hồi quy tương quan tuyến tính bội được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả phân tích cho thấy các hộ trồng Thanh nhãn có đặc điểm như sau: trung bình diện tích trồng Thanh nhãn là 2,9 ha/hộ, kinh nghiệm trồng Thanh nhãn khoảng 4,8 năm; 81% nông hộ đã tham gia tập huấn canh tác Thanh nhãn; 38,1% và 4,8% hộ lần lượt tham gia vào hợp tác xã và tổ hợp tác liên quan đến Thanh nhãn. Thanh nhãn được trồng với mật độ trung bình là 332 cây/ha, với độ tuổi lúc khảo sát là từ 3 - 6 năm tuổi. Lượng phân sử dụng bón cho Thanh nhãn biến động rất lớn giữa các nông hộ, trung bình trên một ha lần lượt là 60,2 kg N (đạm vô cơ), 73,1 kg P2O5 (lân vô cơ), 17,8 kg K2O (kali vô cơ) và 487 kg phân hữu cơ các loại. Năng suất trái bình quân của Thanh nhãn đạt 7,35 tấn/ha. Nhãn được thu hoạch và bán tại chỗ cho thương lái, trong đó 12% số hộ nhờ cò tìm thương lái, số còn lại tự tìm thương lái. Việc tổ chức cung cấp đầu vào và tiêu thụ Thanh nhãn còn mang tính cá thể, nhỏ lẻ và thiếu liên kết, chưa có sự tham gia của các hình thức hợp đồng dài hạn hay thỏa thuận thương mại rõ ràng.Trung bình tổng chi phí canh tác Thanh nhãn khoảng 38,3 triệu đồng/ha/năm. Trung bình tổng doanh thu, lợi nhuận và thu nhập từ canh tác Thanh nhãn đạt lần lượt 344,5, 306,2 và 316,8 triệu đồng/ha/năm, với trung bình tỷ suất lợi nhuận/chi phí đạt 9,45 lần. Có 3 biến tác động tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của mô hình canh tác Thanh nhãn là chi phí phân bón vô cơ, chi phí phân bón hữu cơ và chi phí lao động, trong đó biến chi phí lao động có ảnh hưởng mạnh nhất. Ngoài ba yếu tố trên, tham gia tập huấn và năng suất Thanh nhãn có xu hướng ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của mô hình canh tác Thanh nhãn. Các khó khăn thường gặp trong canh tác Thanh nhãn là giống kém chất lượng, giá vật tư nông nghiệp tăng, chi phí thuê lao động tăng, giá bán nhãn không ổn định, sâu bệnh nhiều, ... Một số giải pháp cải tiến là: tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, nên sản xuất theo dạng tổ hợp tác hay hợp tác xã, cần cũng cố mô hình liên kết chặt chẽ giữa nông dân, hợp tác xã, và doanh nghiệp tiêu thụ để giúp nông dân giảm thiểu rủi ro giá cả, hạn chế sự phụ thuộc vào các kênh tiêu thụ truyền thống thiếu ổn định.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại Học Cần Thơvi_VN
dc.titlePhân tích hiện trạng canh tác và hiệu quả tài chính của mô hình trồng thanh nhãn ở huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Khoa Phát triển Nông thôn

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
1.93 MBAdobe PDF
Your IP: 216.73.216.103


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.