Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123630| Nhan đề: | Phân tích và dự báo giá đậu nành nhập khẩu giai đoạn 2019-2024 |
| Tác giả: | Lê, Văn Dễ Phạm, Khương Duy |
| Năm xuất bản: | 2025 |
| Nhà xuất bản: | Đại Học Cần Thơ |
| Tóm tắt: | Đậu nành, cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm từ cây đậu nành được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc (chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, tào phớ, okara…). Không chỉ là nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, mà còn là mặt hàng có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn trên thị trường thế giới. Tại Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ đậu nành ngày càng tăng, tăng trong các lĩnh vực sản xuất sữa thực vật, dầu ăn và thức ăn chăn nuôi. Nhưng do sản lượng của nước ta chưa đáp ứng đủ nhu cầu trên. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho thấy năm 2024 diện tích trồng đậu nành của Việt Nam ở mức 20.000 hecta, có năng xuất là 1,23 tấn/hecta so với tổng mức sử dụng là 2,66 triệu tấn thì không đủ đáp ứng nhu cầu trên. Theo GS.VS Trần Đình Long, diện tích giảm, nhưng năng suất đậu nành tăng nhẹ, Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất đậu nành rất thấp, lợi nhuận bình quân chỉ 20 triệu đồng/ha. Hơn nữa, giá đậu nành sản xuất trong nước đang bị cạnh tranh với đậu nành nhập khẩu. Cụ thể, đậu nành trong nước có giá bán cao 25.000 -30.000 đồng/kg, trong khi giá đậu nành nhập khẩu vào Việt Nam chỉ 13.000 – 15.000 đồng/kg. Trên thị trường đậu nành thế giới gồm Mỹ, Brazil, Argentina, Canada, Paraguay và Uruguay là những nhà sản xuất và xuất khẩu đậu nành lớn nhất trên toàn cầu, chiếm hơn 85% sản lượng toàn cầu. Trong nhiều năm, Mỹ là nước sản xuất và xuất khẩu đậu nành lớn trên thế giới. Tuy nhiên, Nam Mỹ đã trở thành thị trường sản xuất đậu nành lớn nhất với Brazil là quốc gia dẫn đầu. Theo FAO, vào năm 2020, sản lượng đậu nành tăng đáng kể ở Brazil, nhờ các điều kiện phát triển thuận lợi được tăng cường nhờ chất lượng đất, điều kiện thời tiết và nguồn nước sẵn có. Việc phân tích và dự báo giá nhập khẩu đậu nành trong giai đoạn này không chỉ giúp nhận diện rõ hơn các xu hướng thị trường, mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách nhập khẩu, phát triển ngành nông nghiệp trong nước và đảm bảo ổn định nguồn cung. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn hỗ trợ các doanh nghiệp nhập khẩu, nhà đầu tư và hoạch định những chính sách đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Phân tích và dự báo giá nhập khẩu đậu nành giai đoạn 2019-2024” được lựa chọn nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến giá cả, xu hướng biến động hàm ý chính sách đối với Việt Nam trong bối cảnh thương mại nông sản toàn cầu đang diễn ra đầy biến động. |
| Mô tả: | 41tr |
| Định danh: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123630 |
| ISSN: | B2111193 |
| Bộ sưu tập: | Khoa Phát triển Nông thôn |
Các tập tin trong tài liệu này:
| Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
|---|---|---|---|---|
| _file_ Giới hạn truy cập | 1.75 MB | Adobe PDF | ||
| Your IP: 216.73.216.9 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.