Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123653Full metadata record
| DC Field | Value | Language |
|---|---|---|
| dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thùy Trang | - |
| dc.contributor.author | Mai, Hoàng Huy | - |
| dc.date.accessioned | 2025-12-17T10:00:55Z | - |
| dc.date.available | 2025-12-17T10:00:55Z | - |
| dc.date.issued | 2025 | - |
| dc.identifier.issn | B2205287 | - |
| dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/123653 | - |
| dc.description | 76tr | vi_VN |
| dc.description.abstract | Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường từ hoạt động chăn nuôi đang tạo áp lực lớn đối với ngành chăn nuôi heo, một ngành đóng góp quan trọng cho an ninh lương thực và thu nhập của người dân Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Ngành chăn nuôi heo chiếm tỷ trọng lớn trong phát thải khí nhà kính của nông nghiệp Việt Nam, chủ yếu từ khí CH₄ và N₂O. Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng hướng tới thực phẩm an toàn và thân thiện môi trường ngày càng gia tăng, mô hình chăn nuôi heo theo hướng giảm phát thải (áp dụng biogas, đệm lót sinh học, VietGAP, mô hình tuần hoàn) được khuyến khích nhằm giảm tác động môi trường, nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh. Tuy nhiên, sản phẩm thịt heo giảm phát thải hiện chưa phổ biến, giá cao và nhận thức của người tiêu dùng còn hạn chế. Đề tài “Phân tích thị hiếu người tiêu dùng Đồng bằng sông Cửu Long đối với sản phẩm thịt heo được nuôi theo hướng giảm phát thải” được thực hiện với mục tiêu: (1) Phân tích thị hiếu của người tiêu dùng ĐBSCL đối với thịt heo giảm phát thải; (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng ĐBSCL đối với sản phẩm thịt heo được nuôi theo hướng giảm phát thải; (3) Đề xuất giải pháp phát triển thị trường cho sản phẩm thịt heo được nuôi theo hướng giảm phát thải. Thông qua mô hình hồi quy Probit, nghiên cứu đã xác định được các yếu tố chính có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả, bao gồm: giá Bid, nhân khẩu, thu nhập, giá thịt heo sử dụng, lượng thịt heo sử dụng, quan tâm đến sản phẩm giảm phát thải và đã từng sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường. Bên cạnh đó, phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method – CVM) cũng được áp dụng nhằm ước tính mức WTP trung bình của người tiêu dùng đối với sản phẩm thịt heo được nuôi theo hướng giảm phát thải. Kết quả cho thấy người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cao hơn 19% so với sản phẩm thịt heo thông thường, nếu so với giá trung bình (140.000 đồng/kg) thì người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 26.600 đồng/kg hay giá mua chấp nhận được là 166.600 đồng/kg. Trên cơ sở các kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức sẵn lòng chi trả, bao gồm: Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, đảm bảo giá cả hợp lý và có chính sách hỗ trợ, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với thói quen tiêu dùng, kiểm soát chất lượng và tạo niềm tin cho người tiêu dùng, thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị và phát huy vai trò hợp tác xã. Việc triển khai các giải pháp này được kỳ vọng sẽ nâng cao mức sẵn lòng chi trả và mở rộng thị trường cho sản phẩm thịt heo giảm phát thải, hướng đến tiêu dùng bền vững và phát triển nông nghiệp thân thiện môi trường tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. | vi_VN |
| dc.language.iso | vi | vi_VN |
| dc.publisher | Đại Học Cần Thơ | vi_VN |
| dc.title | Phân tích thị hiếu người tiêu dùng đồng bằng sông Cửu Long đối với sản phẩm thịt heo được nuôi theo hướng giảm phát thải | vi_VN |
| dc.type | Thesis | vi_VN |
| Appears in Collections: | Khoa Phát triển Nông thôn | |
Files in This Item:
| File | Description | Size | Format | |
|---|---|---|---|---|
| _file_ Restricted Access | 3.3 MB | Adobe PDF | ||
| Your IP: 216.73.216.9 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.