Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/34364
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorKhương, Văn Nam-
dc.contributor.authorĐặng, Thúy Nhung-
dc.contributor.authorNguyễn, Văn Đại-
dc.contributor.authorNguyễn, Xuân Cự-
dc.contributor.authorNguyễn, Thị Lan-
dc.contributor.authorBùi, Việt Phong-
dc.contributor.authorPhạm, Kim Cương-
dc.contributor.authorNguyễn, Thiện Trường Giang-
dc.contributor.authorVũ, Minh Tuấn-
dc.contributor.authorTống, Văn Giang-
dc.date.accessioned2020-09-16T08:36:23Z-
dc.date.available2020-09-16T08:36:23Z-
dc.date.issued2018-
dc.identifier.issn1859-0802-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/34364-
dc.description.abstractViệc xác định được thời gian thu cắt thích hợp để chế biến cỏ khô và thời gian tối ưu, cũng như phương pháp bảo quản cỏ khô là vấn đề quan trọng, nhằm cung cấp nguồn thức ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng cho gia súc. Thí nghiệm tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi (Sông Công – Thái Nguyên), từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017. Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi Xác định thời gian thu cắt thích hợp với 2 giống cỏ Brachiaria ruziziensis (Ruzi) và Brachiaria decumbens (Decumbens), thí nghiệm được bố trí 3 công thức là 35, 45, 55 ngày sau lứa cắt đầu; Phân tích thành phần hóa học của cỏ khô đóng bánh sau thời gian bảo quản ở các thời điểm 0,3,4,5 tháng trong điều kiện để ngoài trời có mái che và trong kho chứa; Xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của cỏ khô sử dụng phương pháp in vitro gas production của (Menke và Steingass, 1988). Kết quả thời điểm thu cắt 45 ngày sau lứa cắt đầu, cả giống cỏ Decumbens và cỏ Ruzi đều cho năng suất xanh và năng suất Protein cao nhất, đảm bảo cho chất lượng của cỏ để chế biến cỏ khô lần lượt là 103,33 và 103 tấn/kg/năm và 10,96 vả 12,14%. Sau 5 tháng bảo quản năng suất VCK của cỏ Decumbens là 86,49% và cỏ Ruzi là 87% khi bảo quản trong nhà và có xu hướng giảm dần qua thời gian bảo quản. Trong 5 tháng bảo quản ở cả 2 giống cỏ Decumbens và Ruzi, hàm lượng VCK, Protein thô, khoáng tổng số có xu hướng giảm dần trong khi các chỉ tiêu tỉ lệ xơ, ADF, NDF có xu hướng tăng dần theo thời gian bảo quản. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD), giá trị năng lượng trao đổi (ME) và các Axit béo mạch ngắn (SCFA) ở cả 2 giống cỏ Decumbens và Ruzi đều ổn định đến 3 tháng bảo quản và giảm dần các tháng tiếp theo. Phương pháp bảo quản trong kho cho kết quả về chất lượng tốt hơn so với phương pháp bảo quản có mái che ngoài đồng ruộng. Phương pháp bảo quản trong kho và thời gian bảo quản đối với cả 2 giống cỏa Ruzi và Decumbens đến 3 tháng cho kết quả tốt nhất.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.relation.ispartofseriesTạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi;Số 88 .- Tr.65-72-
dc.subjectThời gian thu hoạchvi_VN
dc.subjectTiêu hóavi_VN
dc.subjectLưu trữvi_VN
dc.subjectRuzivi_VN
dc.subjectDecumbensvi_VN
dc.titleXác định thời gian thu cắt để chế biến cỏ khô và thời gian bảo quản thích hợp đối với hai giống cỏ Brachiaria ruzizensis và Brachiaria decumbensvi_VN
dc.typeArticlevi_VN
Appears in Collections:Khoa học Công nghệ Chăn nuôi (Journal of Animal Science and Technology)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
5.52 MBAdobe PDF
Your IP: 3.149.234.188


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.