Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/3657
Nhan đề: | Nghiên cứu đa dạng về thành phần loài và tính kháng oxy hóa của các loài thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae) tại Núi Cấm, tỉnh An Giang |
Tác giả: | Phùng, Thị Hằng Nguyễn, Thị Thanh Diệu |
Từ khoá: | Sư phạm Sinh |
Năm xuất bản: | 2018 |
Nhà xuất bản: | Trường Đại học Cần Thơ |
Tóm tắt: | Đề tài “Nghiên cứu đa dạng về thành phần loài và hoạt tính kháng oxy hóa của các loài thuộc họ Củ nâu Dioscoreaceae) tại núi Cấm, tỉnh An Giang” được thực hiện từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018 với mục tiêu điều tra đa dạng về thành phần loài và khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của các loài thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae) ở núi Cấm tỉnh An Giang. Đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát theo tuyến để lập danh sách các loài thuộc họ Củ nâu hiện có ở khu vực nghiên cứu. Sau đó tiến hành phân tích, mô tả hình thái để phân loại và lập khóa định loại các loài thuộc họ Củ nâu tại núi Cấm tỉnh An Giang. Kết quả khảo sát được 9 loài thuộc chi Củ nâu (Dioscorea) Khoai mài (Dioscorea persimilis Prain & Burk.), Từ nhiều lá (Dioscorea cf. polyphylla R. Kunth.), Hoài sơn Trung Quốc (Dioscorea batatas Dcne.), Củ nâu trắng (Dioscorea hispida Dennst.), Từ tam giác (Dioscorea deltoidea Wall. ex Griseb.), Khoai trời (Dioscorea bulbifera L.), Từ năm lá (Dioscorea pentaphylla L.), Từ mỏng (Dioscorea membranacea Pierre ex Prain & Burk.). Khoai rạng (Dioscorea glabra Roxb.) tại 5 sinh cảnh gồm: lối mòn, khe suối, khu dân cư, vườn và rừng. Trong đó, có 1 loài có trong Sách đỏ Việt Nam Từ mỏng (Dioscorea membranacea Pierre ex Prain & Burk.). Đề tài tiến hành so sánh cấu trúc vi phẫu 8 mẫu lá thu được, đồng thời bước đầu sử dụng phương pháp DPPH – khử gốc tự do để khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của 8 mẫu trong 7 loài thu được Khoai mài (Dioscorea persimilis Prain & Burk.), Từ nhiều lá (Dioscorea cf. polyphylla R. Kunth.), Hoài sơn Trung Quốc (Dioscorea batatas Dcne.), Củ nâu trắng (Dioscorea hispida Dennst.), Từ tam giác (Dioscorea deltoidea Wall. ex Griseb.), Khoai trời (Dioscorea bulbifera L.), Từ năm lá (Dioscorea pentaphylla L.), Từ mỏng (Dioscorea membranacea Pierre ex Prain & Burk.). Kết quả cho thấy loài có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất là: Hoài sơn Trung Quốc (Dioscorea batatas Dcne.) với chỉ số IC50 = 34,43 (µg/mL) và thấp nhất là Khoai mài (Dioscorea persimilis Prain & Burk.) với chỉ số IC50 = 237,5 (µg/mL). |
Mô tả: | 91 tr. |
Định danh: | http://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/3657 |
Bộ sưu tập: | Khoa Sư phạm |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 3.94 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.224.44.207 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.