Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/43197
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.author | Trần, Minh Chính | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Trọng Hà | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Văn Kiên | - |
dc.date.accessioned | 2021-01-18T07:59:39Z | - |
dc.date.available | 2021-01-18T07:59:39Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.issn | 1859-4581 | - |
dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/43197 | - |
dc.description.abstract | Nghiên cứu này sử dụng kết quả đo đạc tại 5 điểm thí nghiệm xói mòn đất với 39 lần quan trắc, kết quả cho thấy, lượng đất bị xói mòn đo được tại các ô quan trắc dao động từ 0,63 đến 64,45 tấn/ha/năm. Sử dụng mô hình mất đất phổ dụng (USLE) và Morgan-Morgan-Finney (MMF) để dự báo lượng đất mất tại các ô quan trắc kết quả dự báo lần lượt là 1,28–67,64 tấn/ha/năm và 2,85-10,84 tấn/ha/năm. Sai số bình phương trung bình quân phương (RMSE)của mô hình USLE và MMF so với giá trị thực đo lần lượt là 11,01 và 21,62, điều này cho thấy mô hình USLE dự báo tốt hơn mô hình MMF. Yếu tố độ dốc là một trong những yếu tố tác động mạnh đến xói mòn đất, đặc biệt là vùng đồi núi. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.relation.ispartofseries | Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn;Số 397 .- Tr.102-112 | - |
dc.subject | Xói mòn đất | vi_VN |
dc.subject | Mô hình MMF | vi_VN |
dc.subject | Mô hình USLE | vi_VN |
dc.subject | Thoái hóa đất | vi_VN |
dc.title | Nghiên cứu lựa chọn mô hình dự báo xói mòn đất áp dụng cho vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam | vi_VN |
dc.type | Article | vi_VN |
Appears in Collections: | Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 3.92 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.224.32.243 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.