Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/45302
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.author | Phạm, Minh Quân | - |
dc.contributor.author | Đậu, Văn Hải | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Anh | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Hồng Trinh | - |
dc.date.accessioned | 2021-03-02T01:44:39Z | - |
dc.date.available | 2021-03-02T01:44:39Z | - |
dc.date.issued | 2018 | - |
dc.identifier.issn | 1859-0802 | - |
dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/45302 | - |
dc.description.abstract | Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn, huyện Bến Cát – tỉnh Bình Dương từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 3 phương pháp quản lý và xử lý phân bò: Phơi nắng (Nghiệm thức 1), ủ đống có mái che (Nghiệm thức 2), ủ đống không có mái che (Nghiệm thức 3) với 3 lần lặp lại. Thời gian theo dõi nghiệm thức 1 là 7 ngày, nghiệm thức 2 và 3 là 30 ngày về lượng khí CH4, CO2 phát thải từ phân bò và sự thay đổi về thành phần hóa học của phân trước và sau thí nghiệm. Kết quả cho thấy chênh lệch về khối lượng cũng như DM, OM, N và C của phân bò ban đầu và sau khi kết thúc thí nghiệm ở các phương pháp quản lý phân có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05), trong đó ở NT1 sai khác nhiều so với NT2 và NT3, giữa NT2 và NT3 không có sự sai khác. Ở NT1 khối lượng và DM giảm khá nhiều so với NT2 và NT3 (44,5kg so với 4,3 và 4,85kg; 71,67% so với 3,9% và 1,79% đối với DM), OM ở NT1 sau khi thí nghiệm không thay đổi nhiều, trong khi đó ở NT2 và NT3 giảm đến 14,8% và 13% tương ứng. Lượng Nitơ ở NT1 giảm nhiều nhất (0,27%DM) so với 0,19 và 0,16 ở NT2 và NT3, hàm lượng Cacbon tổng dao động 48,4 – 52,5% lượng Cacbon ở NT1 sau thí nghiệm không thay đổi nhiều (0,1%) trong khi đó NT2 và NT3 giảm rõ rệt (8,3% và 7,3% tương ứng). Trong các phương pháp quản lý phân bò đang được sử dụng phổ biến thì phương pháp phơi nắng phát thải CH4 và CO2 ít nhất 0,75g CH4/kgOM; 136g CO2/kgOM so với phương pháp ủ đống có mái che là 2,61g Ch4/kgOM; 527g CO2/kgOM và ủ đống không mái che là 170g CH4/kgOM; 474g CO2/kgOM. Giữa phương pháp ủ đống có mái che và không mái che không có sự sai khác. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.relation.ispartofseries | Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi;Số 90 .- Tr.67-75 | - |
dc.subject | Carbon dioxide | vi_VN |
dc.subject | Phân bò | vi_VN |
dc.subject | Khí nhà kính | vi_VN |
dc.subject | Methane | vi_VN |
dc.subject | Quản lý phân bò | vi_VN |
dc.title | Ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính | vi_VN |
dc.type | Article | vi_VN |
Appears in Collections: | Khoa học Công nghệ Chăn nuôi (Journal of Animal Science and Technology) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 5.49 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.21.105.46 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.