Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/47095
Nhan đề: | Đặc điểm và sự phát sinh của phân họ gen DREB ở đậu tương [Glycine max (L.) Meril] |
Tác giả: | Nguyễn, Thị Ngọc Lan Vaciaxa, Phutthakone Nguyễn, Thành Chung Nguyễn, Hữu Quân Phạm, Thị Thanh Nhàn Vũ, Thị Thu Thủy Chu, Hoàng Mậu |
Từ khoá: | Điểm liên kết DNA Glycine max Miền AP2 Phân họ DREB Phân tích phát sinh |
Năm xuất bản: | 2021 |
Tùng thư/Số báo cáo: | Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam;Số 02 .- Tr.60-64 |
Tóm tắt: | Nhân tố phiên mã DREB (Dehydration responsive element binding protein) liên kết với yếu tố tác động cis của vùng kích hoạt (promoter) có vai trò điều chỉnh sự hiển thị các gen phản ứng với stress phi sinh học của thực vật. Trong nghiên cứu này, 69 trình tự gen DREB của cây đậu tương từ cơ sở dữ liệu NCBI đã được xác định thuộc về 18 gen GmDREB (Glycine max DREB). Các gen GmDREB có từ 1 đến 8 bản copy, phân bố trên 17 nhiễm sắc thể (NST), trong đó GmDREB3 có 8 copy, còn lại các gen GmDREB khác có 1-4 copy. Miền AP2 của protein DREB phổ biến là motif PTPEMAARAYDVAALALKGPSARLNFPEL, chứa 11 điểm liên kết với promoter của các gen chức năng, với 4 dạng và phổ biến là RGRRWKERRWT (có ở 13/18 protein DREB). Cây phát sinh dựa trên trình tự nucleotide của các gen GmDREB và trình tự amino acid của miền AP2 trong protein DREB thể hiện sự tiến hóa và mối quan hệ của phân họ DREB ở đậu tương. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin toàn diện về phân họ gen DREB, làm cơ sở cho các phân tích thực nghiệm nhằm làm rõ hơn chức năng của một số thành viên trong phân họ gen này. |
Định danh: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/47095 |
ISSN: | 1859-4794 |
Bộ sưu tập: | Khoa học & Công nghệ Việt Nam |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 1.95 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.117.101.7 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.