Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/50941
Nhan đề: | Thành phần loài cá ở sông Cổ Chiên và sinh học sinh trưởng của cá thiểu mẫu (Paralaubuca typus Bleeker, 1864) |
Tác giả: | Hà, Phước Hùng Lê, Quốc Khang |
Từ khoá: | Quản lý nguồn lợi thủy sản |
Năm xuất bản: | 2020 |
Nhà xuất bản: | Trường Đại Học Cần Thơ |
Tóm tắt: | Thành phần loài cá phân bố ở khu vực sông Cổ Chiên và sinh học sinh trưởng của Cá thiểu mẫu Paralaubuca typus Bleeker, 1864 được thực hiện từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2020. Đã xác định được 32 loài, 9 bộ, 19 họ. Trong đó bộ cá vược (Perciformes) có số loài cao nhất với 11 loài chiếm 34,38%,kế đó là bộ cá chép (Cypriniformes) với 8 loài chiếm 25%,bộ cá da trơn (Siluriformes) với 4 loài chiếm 12,5%, bộ cá bơn (Pleuronectiformes) với 3 loài chiếm 9,38%, bộ cá tia vây (Aulopiformes) với 2 loài chiếm 6,25%. Còn lại là bộ cá cóc (Batrachoidiformes), bộ cá nhói (Beloniformes), bộ lươn (Synbronchiformes) đều có 1 loài chiếm 3,13%. Tương quan chiều dài - khối lượng của cá thiểu mẫu được xác định bằng phương trình: W=0,1411.L1,7471, với R2= 0,9488. Kết quả thu được hệ số CF của tháng 9 là 0,141 , hệ số CF của tháng 10 là 0,146, hệ số CF của tháng 11 là 0,139, hệ số CF của tháng 12 là 0,142. Các tham số tăng trưởng của cá thiểu mẫu xác định theo phương pháp ELEFAN không mùa vụ xác định được chiều dài tiệm cận cực đại L∞= 18,00 cm, với tốc độ tăng trưởng K= 1,00/năm, t0= -0,55, Φ= 2,511. Nói chung có sự đa dạng thành phần loài trên sông Cổ Chiên. |
Mô tả: | 18tr. |
Định danh: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/50941 |
Bộ sưu tập: | Trường Thủy sản |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 1.2 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.147.6.122 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.