Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/58916
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorPhạm, Tiến Dũng-
dc.contributor.authorĐỗ, Văn Bản-
dc.contributor.authorPhạm, Quang Tuyến-
dc.contributor.authorNguyễn, Huy Hoàng-
dc.contributor.authorBùi, Hữu Thưởng-
dc.contributor.authorLưu, Quốc Thành-
dc.contributor.authorĐoàn, Trung Hiếu-
dc.contributor.authorNguyễn, Việt Cường-
dc.contributor.authorTrương, Tất Đơ-
dc.date.accessioned2021-07-22T09:25:26Z-
dc.date.available2021-07-22T09:25:26Z-
dc.date.issued2019-
dc.identifier.issn1859-4581-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/58916-
dc.description.abstractViệc phân loại và xác định trữ lượng gỗ thương phẩm theo mục tiêu sản phẩm khác nhau, từ đó định giá chính xác giá trị kinh tế của rừng là yêu cầu quan trọng giúp người trồng rừng có thể định lượng được chính xác giá trị lô rừng trồng của mình. Nghiên cứu này xác định sản lượmg gỗ thương phẩm gồm năng suất, chiều dài và thể tích sản phẩm từng phân đoạn gỗ có đường kính đầu nhỏ theo các kích cỡ khác nhau của loài Keo tai tượng (Acacia mangium) tại khu vực Đông Bắc bộ. Kết quả nghiên cứu được thực hiện trên 42 ô tiêu chuẩn tại vùng Đông Bắc Việt Nam theo 3 mô hình gồm: trồng rừng gỗ nhỏ, gỗ lớn và rừng chuyển hóa từ rừng kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn (rừng chuyển hóa) cho thấy: Trong cùng một cấp đất, tuổi, các chỉ tiêu sinh trưởng đạt giá trị cao nhất ở mô hình rừng chuyển hóa; tỷ lệ sản phẩm gỗ xẻ (D > 15 cm) tại mô hình rừng chuyển hóa lớn hơn so với hai mô hình còn lại; tỷ lệ sản phẩm gỗ tại các tuổi khác nhau có sự khác nhau rõ rệt. Tại tuổi 3 - 5 có thể khai thác cho mục đích làm dăm gỗ (rừng có tỷ lệ sản phẩm gỗ có đường kính 5 -10 cm lớn nhất); lại tuổi 6 - 9 có thể khai thác cho mục đích làm ván ghép thanh hoặc gỗ bóc làm ván dán thông thường (rừng có tỷ lệ sản phẩm gỗ có đường kính 10 - 15 cm lớn nhất); từ tuổi 10 có thể khai thác cho mục đích làm gỗ xẻ cho sản xuất đồ mộc (đường kính lớn hơn 15 cm chiếm tỷ lệ lớn nhất). Đối với khu vực Đông Bắc bộ, để đạt được tỷ lệ gỗ lớn (D > 15 cm) trên 70% thì chu kỳ kinh doanh rừng phải trên 13 năm. Các phương trình tương quan giữa chiều dài khúc gỗ, thể tích sản phẩm gỗ đối với đường kính ngang ngực có quan hệ từ chặt tới rất chặt. Các phương trình tương quan này được xây dựng khá đơn giản và thuận tiện trong sử dụng, chỉ cần đo đếm đường kính cây là có thể xác định được chiều dài, sản lượng gỗ thương phẩm khác nhau khi kinh doanh rừng trồng Keo tai tượng.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.relation.ispartofseriesTạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;Số 05 .- Tr.86-94-
dc.subjectKeo tai tượngvi_VN
dc.subjectGỗ thương phẩmvi_VN
dc.subjectTăng trưởngvi_VN
dc.subjectSản lượngvi_VN
dc.subjectVùng Đông Bắcvi_VN
dc.titleXác định sản lượng gỗ thương phẩm của rừng trồng keo tai tượng ở vùng Đông Bắc Bộvi_VN
dc.typeArticlevi_VN
Appears in Collections:Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
4.76 MBAdobe PDF
Your IP: 13.58.110.182


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.