Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/6191
Title: | Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải ngành sản xuất thuốc thú y bằng công nghệ hóa lý |
Authors: | Phan, Thanh Thuận Lý, Văn Thống Trương, Hải Đình |
Keywords: | Kỹ thuật môi trường |
Issue Date: | 2018 |
Publisher: | Trường Đại học Cần Thơ |
Abstract: | Đề tài nghiên cứu này là nhằm đánh giá hiệu quả loại bỏ một số chỉ tiêu lý – hóa trong nước thải ngành sản xuất thuốc thú y bằng mô hình ozone hóa kết hơp cột lọc than hoạt tính gồm: một máy Ozone Lin8 pro trọng lượng 1,3 kg, kích thước 280x210x85mm, máy có công suất 25W cùng nồng độ ozone 400 – 450 mg/m3; một cột lọc cao 1,4m với một lưới inox lót ở đáy, lớp sỏi đỡ cao 0,2m và lớp than hoạt tính cao 0,7m. Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá hiệu quả xử lý của của mô hình ozone hóa kết hợp lọc than hoạt tính đối với nước thải ngành sản xuất thuốc thú y, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn xử lý sinh học phía sau. Nghiên cứu được tiến hành gồm hai thí nghiệm Thí nghiệm 1: Ozone hóa để xác định thời gian sục ozone hiệu quả. Nước thải từ nhà máy đưa về phòng thí nghiệm. Lắp máy và tiến hành sục ozone. Sục ozone nước thải với ba mốc thời gian 10 phút, 20 phút và 30 phút. Sau khi sục để lắng 30 phút. Kết quả xử lý của quá trình ozone hóa và lắng hiệu quả nhất là 30 phút cho mỗi công đoạn: BOD5 có hiệu suất xử lý là 45,58% - 55.67% (giảm từ 257,75 mg/L còn 114,25 mg/L), còn COD có hiệu suất xử lý là 46,75% - 60,67% (từ 481,08 mg/L giảm còn 189,19 mg/L)và tỉ lệ BOD5/COD được cải thiện từ 0,4 lên trên 0,5. Thí nghiệm 2: Nước thải sau khi được sục ozone 30 phút, lắng 30 phút tiếp tục cho qua cột lọc than hoạt tính. Thí nghệm được lặp lại ba lần và tổng hợp số liệu, kết quả đạt được như sau: Hiệu suất trung bình loại bỏ nhu cầu oxy sinh hóa BOD5 đạt từ 63,03 – 87,17% (giảm từ 678 mg/L còn 87 mg/L); Nhu cầu oxy hóa học COD từ 78,95 – 89,65% (từ 1440 mg/L giảm còn 149 mg/L); Độ đục là 99,29 – 99,43% (độ đục từ 1808 NTU giảm còn 10,35 NTU); Tổng chất rắn lơ lửng TSS từ 78,57 – 88,24% (giảm từ 34 mg/L còn 4 mg/L); Tổng ni-tơ Kjeldahl TKN từ 77,39 – 89,45% (từ 61,8 mg/L giảm còn 6,52 mg/L); Tổng coliforms gần như tuyệt đối 100% (từ đầu vào có giá trị 4,8 105 MPN/100ml sau xử lý không phát hiện) và nồng độ oxy hòa tan DO tăng từ 1,3 mg/L lên 3,1 mg/L. Từ kết quả thí nghiệm đạt được vận dụng đề xuất quy trình xử lý nước thải thực tế cho nhà máy với quy mô công suất 10 m3/ngày đêm. Nước thải sau xử lý bằng quy trình công nghệ được đề xuất đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột A. |
URI: | http://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/6191 |
Appears in Collections: | Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 2.86 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.135.215.149 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.