Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/7564
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DCGiá trị Ngôn ngữ
dc.contributor.advisorTrương, Hoàng Minh-
dc.contributor.authorQuách, Thị Kiều Loan-
dc.date.accessioned2019-03-06T09:28:09Z-
dc.date.available2019-03-06T09:28:09Z-
dc.date.issued2018-
dc.identifier.otherLV6091,6092/2018-
dc.identifier.urihttp://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/7564-
dc.description12tr.vi_VN
dc.description.abstractNghiên cứu này được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12/2018 tại huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Kết quả cho thấy, số lượng tàu khai thác xa bờ của huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng thấp (241 tàu), công suất trung bình là 495,4 CV/tàu và tải trọng trung bình là 38,2 tấn/tàu. Số lượng tàu lưới kéo gần bờ là 163 tàu, công suất trung bình là 31,8 CV/tàu và tải trọng trung bình là 4,38 tấn/tàu. Sản lượng khai thác trung bình tàu lưới kéo xa bờ (857,3 tấn/tàu) cao hơn so với sản lượng tàu lưới kéo gần bờ (22,7 tấn/tàu). Tỉ lệ cá tạp của lưới kéo gần bờ cao chiếm 57,3% và tàu lưới kéo xa bờ chiếm 54,3%. Thu nhập và lợi nhuận của tàu lưới kéo xa bờ cao (2.421 triệu/đồng/năm; 881,2 triệu/đồng/năm) cao hơn tàu lưới kéo gần bờ (243,17 triệu/đồng/năm; 96,2 triệu/đồng/năm). Khó khăn chung hiện nay của nghề lưới kéo là thiếu người lao động, giá nhiên liệu tăng, nguồn lợi suy giảm, thời tiết xấu, giá bán sản phẩm khai thác thấp, thiếu vốn…vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTrường Đại Học Cần Thơvi_VN
dc.subjectQuản lý nguồn lợi thủy sảnvi_VN
dc.titleKhảo sát hiện trạng và hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo xa bờ và gần bờ tại huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăngvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Bộ sưu tập: Trường Thủy sản

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
809.35 kBAdobe PDF
Your IP: 216.73.216.119


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.