Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/7804
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Trần, Duy Phát | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Thanh Phong | - |
dc.date.accessioned | 2019-03-13T03:03:26Z | - |
dc.date.available | 2019-03-13T03:03:26Z | - |
dc.date.issued | 2018 | - |
dc.identifier.issn | B1510580 | - |
dc.identifier.uri | http://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/7804 | - |
dc.description | 84tr | vi_VN |
dc.description.abstract | Hiện nay người trồng hẹ lại sử dụng nhiều hóa chất nông dược để canh tác nên ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người tiêu dùng. Do đó đề tài “ ảnh hưởng của phân rơm ủ có bổ sung vi sinh vật cố định đạm- phân giải lân đến sinh trưởng và năng suất cây hẹ trồng trên đất phèn tại Hòa An” được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của phân rơm ủ có bổ sung vi sinh đến sinh trưởng và năng suất của cây trồng trên đất phèn. Thí nghiệm được thực hiện làm 2 đợt và được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại: NT1 không bón phân hóa học và hữu cơ ( không bổ sung vi sinh vật); NT2 : sử dụng 120N-80P2O5-30K2O; NT3: sử dụng 4 ký phân rơm ủ/m2 +25%NT2; NT4: sư rdungj 4 ký phân rơm ủ /m2+ 50%NT2; NT5 sử dụng 4 ký phân rơm ủ /m2. Trong cả hai đợt thì các NT có sử dụng phân rơm ủ đều được tưới bổ sung dung dich vi sinh vật cố định đạm- phân giải lân 7 ngày 1 lần từ lúc trồng đến khi thu hoạch đợt 1 bắt đầu tưới 10 ngày sau khi trồng và đợt 2 bắt đầu tưới 10 ngày sau thu hoạch đợt 1. Ở đợt một 65 ngày sau khi trồng, sự khác biệt về dài l, rộng l, số lá, số tép không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức của thí nghiệm. Trong khi năng suất tổng và năng suất thương phẩm có giá trị cao nhất thuộc về NT2 và NT4 và cùng khác biệt có ý nghĩa với NT1 nhưng cao hơn không có ý nghĩa với Nt3 và NT.Ở đợt hai 45 ngày sau khi thu hoạch đợt 1, NT3 và NT4 có các chỉ tiêu về dài lá và rộng lá cao nhất và khác biệt có ý nghĩa 5% với NT1 và NT2 nhưng lại lớn hơn không có ý nghĩa so với NT5. Về số lá trên bụi NT3 và NT4 khác biệt có ý nghĩa 5% với NT1 mà nhiều hơn không khác biệt so với NT2 và NT. Ở chỉ tiêu số tép trên bụi thì NT4 có giá trị cao nhất và khác biệt có ý nghĩa 5% với nt1, tuy nhiên không khác biệt về mặt thống kê với ba NT còn lại. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm cao nhất thuộc về NT3 và NT4 và cũng chỉ khác biệt có ý nghĩa 5% với NT1. Phân rơm ủ có bổ sung vi sinh vật cố định đạm- phân giải lân chưa cho thấy ảnh hưởng rõ rệt đến độ brix và lượng vật chất khô của cây hẹ | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Trường ĐHCT | vi_VN |
dc.subject | Phát triển Nông thôn | vi_VN |
dc.title | Ảnh hưởng của phân rơm ủ có bổ sung vi sinh vật cố định đạm - phân giải lân đến sinh trưởng và năng suất cây hẹ trồng trên đất phèn tại Hòa An. | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Khoa Phát triển Nông thôn |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 4.96 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.225.54.147 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.