Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/81927
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DCGiá trị Ngôn ngữ
dc.contributor.advisorTrần, Văn Việt-
dc.contributor.authorLê, Thị Thùy Nghi-
dc.date.accessioned2022-09-22T07:57:50Z-
dc.date.available2022-09-22T07:57:50Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.otherLV8611,8612/2022-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/81927-
dc.description10tr.vi_VN
dc.description.abstractNghiên cứu về tình hình nuôi cá lăng đuôi đỏ (Mystus wyckioides) lồng bè ở tỉnh An Giang đã được thực hiện từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022 thông qua khảo sát 36 hộ nuôi ở huyện An Phú (36 hộ) tỉnh An Giang với các nội dung về phân tích hiện trạng kỹ thuật và xác định những thuận lợi khó khăn của mô hình nuôi cá lăng nha đuôi đỏ trong bè. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình mỗi hộ nuôi có 2.18 ± 0.94 (bè/hộ), thể tích mỗi bè trung bình là 270.44 ± 248.60 m3 . Cá giống thả nuôi có kích cỡ và mật độ thả nuôi lần lượt là 1.71 ± 0.72 (cm/con) và 74.91 ± 17.72 (con/m3 ). Thời gian nuôi là 15.44 ± 3.62 tháng, năng suất 32,22 ± 16,22 (kg/m3 ). Với tổng chi phí cho 1 vụ nuôi là 1.648.910 ± 926.415 (đồng/m3 /vụ), người nuôi đạt lợi nhuận là 380.143 ± 292.931 (đồng/m3 /vụ). Khó khăn lớn nhất của nghề nuôi cá lăng nha trong bè là nguồn nước bị ô nhiễm, giá bán không ổn địnhvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTrường Đại Học Cần Thơvi_VN
dc.subjectQuản lý nguồn lọi thủy sảnvi_VN
dc.titleHiện trạng nuôi cá lăng nha đuôi đỏ (Hemibagrus wyckioides, Fang and Chaux, 1949) trong lồng bè ở huyện An Phú tỉnh An Giangvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Bộ sưu tập: Trường Thủy sản

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
331.79 kBAdobe PDF
Your IP: 216.73.216.26


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.