Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/82237
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPhạm, Duy Toàn-
dc.contributor.authorHà, Mỹ Tiên-
dc.date.accessioned2022-09-27T07:27:23Z-
dc.date.available2022-09-27T07:27:23Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.otherB1806580-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/82237-
dc.description66trvi_VN
dc.description.abstractXoài (Mangifera indica L.) chứa hàm lượng cao các hợp chất phenolic, là những hợp chất chống oxy hóa tự nhiên có lợi cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, các phân tử này không bền trước các tác nhân bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, pH, nước và các hoạt động của enzym. Để tăng độ ổn định và độ bền các hợp chất thì hiện nay ứng dụng công nghệ vi bao trong việc bao gói các hợp chất phenolic là một trong những phương pháp tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm chế tạo hạt microparticles từ tơ tằm chứa cao chiết ethanol lá Xoài và đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của các chế phẩm tạo thành. Định lượng polyphenol toàn phần (Total polyphenol-TP) trong cao chiết ethanol lá Xoài cho thấy hàm lượng TP có trong 1 g cao tương đương với 76,39 mg acid gallic. Khả năng kháng oxy hóa của cao dùng phương pháp quét gốc tự do DPPH với đối chứng dương là vitamin C, cao chiết ethanol lá Xoài và vitamin C cho giá trị IC50 lần lượt là 6,872 µg/mL và 4,209 µg/mL. Tiếp theo, chế tạo các hạt microparticles fibroin tơ tằm (Silk fibroin microparticles-SFMs) với nồng độ fibroin là 1%/2%/3% và SFMs chứa cao chiết ethanol lá Xoài ở các tỉ lệ TP:SFMs là 4:55/4:110/4:165 về khối lượng, đồng thời đánh giá tính chất lý hóa của chế phẩm bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động (Dynamic light scattering-DLS) cho thấy kích thước hạt trung bình của các mẫu đều nhỏ hơn 1 µm và phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (Fourier transform infrared spectroscopy-FTIR) của SFMs nạp cao chiết lá Xoài chỉ ra các tín hiệu đặc trưng của fibroin tơ tằm. Hiệu suất tải TP trong cao chiết lá Xoài của SFMs đạt 90,165% tại tỉ lệ 4:165 TP:SFMs. Đánh giá phần trăm giải phóng TP từ SFMs chứa cao chiết lá Xoài trong dung dịch đệm muối phosphat (pH 7,4) trong khoảng thời gian 210 phút cho thấy sự phóng thích từ từ của TP, và đạt phần trăm giải phóng cao nhất ở phút 90 với tỷ lệ 4:165 là 31,45% . Khả năng kháng oxy hóa của SFMs tải cao chiết lá Xoài tỉ lệ 4:55/4:110/4:165 TP:SFMs được xác định bằng phương pháp DPPH đều đạt hiệu suất trên 50% sau 180 phút phản ứng. Từ các kết quả khảo sát, nghiên cứu khẳng định được cao chiết lá Xoài vẫn giữ được hoạt tính kháng oxy hóa sau khi nạp vào SFMs, từ đó chứng minh được vai trò của SFMs trong việc bao gói, bảo vệ cao chiết lá Xoài. Tóm lại, từ những kết quả trên, nghiên cứu đã thành công trong việc chế tạo hạt microparticles từ tơ tằm chứa cao chiết lá Xoài, chế phẩm không những có kích thước hạt nhỏ, khả năng kháng oxy hóa cao, mà còn giải phóng hoạt chất có kiểm soát.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Cần Thơvi_VN
dc.subjectHóa dượcvi_VN
dc.titleNghiên cứu chế tạo và đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa in vitro của hạt microparticles từ tơ tằm chứa cao chiết ethanol lá Xoài (Mangifera indica L.).vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Khoa Khoa học Tự nhiên

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
2.11 MBAdobe PDF
Your IP: 18.226.187.233


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.