Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/84048
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorPhùng, Thị Huyền-
dc.contributor.authorNguyễn, Thị Huyền-
dc.date.accessioned2022-11-28T01:55:58Z-
dc.date.available2022-11-28T01:55:58Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.issn2354-080X-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/84048-
dc.description.abstractTuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư vú. Đây là nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 92 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là ung thư vú được điều trị triệt căn tại bệnh viện K từ 01/2008 đến 08/2011. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 5 năm, 7 năm và 10 năm lần lượt là 79,5%, 66,2% và 64,6%. Trong nghiên cứu có 34 bệnh nhân tái phát, chiếm 37,0%. Tỉ lệ sống thêm không sự kiện tại thời điểm 5 năm, 7 năm và 10 năm là 66,0%, 63,7% và 60,5%. Giai đoạn và tình trạng di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê với sống thêm toàn bộ (overall survival - OS) và sống thêm không sự kiện (event free survival - EFS). Không có sự khác biệt tỉ lệ OS và EFS 10 năm theo tình trạng thụ thể nội tiết. Như vậy, ung thư vú ở phụ nữ trẻ có tiên lượng không thuận lợi về EFS và OS.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.relation.ispartofseriesTạp chí Nghiên cứu Y học;Tập 151, Số 03 .- Tr.129-136-
dc.subjectUng thư vúvi_VN
dc.subjectTrẻ tuổivi_VN
dc.subjectSống thêm toàn bộvi_VN
dc.subjectSống thêm không sự kiệnvi_VN
dc.titleKết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện Kvi_VN
dc.typeArticlevi_VN
Appears in Collections:Nghiên cứu y học (Journal of Medical Research)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
1.99 MBAdobe PDF
Your IP: 18.119.248.48


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.