Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/84110
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thị Pha | - |
dc.contributor.author | Ngô, Minh Trí | - |
dc.date.accessioned | 2022-12-06T09:09:37Z | - |
dc.date.available | 2022-12-06T09:09:37Z | - |
dc.date.issued | 2022 | - |
dc.identifier.uri | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/84110 | - |
dc.description.abstract | Lan Cẩm cù (Hoya kerrii) là loài cây dễ trồng, có hoa và hình dạng lá độc đáo. Việc tạo thêm nhiều dòng lan Cẩm cù mới sẽ giúp gia tăng sự đa dạng của loài cây này nhằm đáp ứng nhu cầu người mua. 2-Aminopurrine là hóa chất đột biến được xem là có lợi hơn so với các nhóm chất khác, vì gây ra các đột biến điểm trong bộ gen thực vật là các đột biến ít gây chết trên các đối tượng thí nghiệm. Khảo sát ảnh hưởng của `2-Aminopurrine đến sự phát sinh đột biến trên cây lan Cẩm cù. Đoạn thân lan Cẩm cù in vitro được ngâm trong dung dịch 2-Aminopurrine (nồng độ 0,15%-0,45%) trong thời gian 1 giờ và cấy vào môi trường tái sinh chồi MS cơ bản + 1 mg/L IBA + 3,5 mg/L BAP. Sau 20 ngày, kết quả cho thấy khả năng tái sinh in vitro của các mẫu xử lý 2-Aminopurrine đạt cao nhất là 85,72% ở nghiệm thức 0,45% 2-Aminopurrine và đạt thấp nhất là 61,91% ở nghiệm thức 0,25% 2-Aminopurrine, nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ tái sinh đạt 100%. Khả năng cảm ứng tạo rễ in vitro sau 40 ngày ghi nhận nghiệm thức 0,25% 2-Aminopurrine cho số lượng, chiều dài rễ là 5,29 rễ/chồi và 3,69 cm cao nhất trong các nghiệm thức xử lý đột biến, nhưng thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng. Với chất cảm ứng tạo rễ là IBA cho số lượng và chiều dài rễ lần lươt là 5,08 rễ/chồi và 3,45 cm, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức chứa NAA và IAA. Thuần dưỡng là khâu cuối cùng và quan trọng trong quá trình nuôi cấy môi, các dòng lan Cẩm cù đột biến được thuần dưỡng trên ba công thức giá thể. Sau 4 tuần, nghiệm thức 0,25% 2-Aminopurrine cho tỷ lệ sống cao nhất là 98,41%, giá thể 90% + 10% phân bò phù hợp để thuần dưỡng các dòng lan Cẩm cù được khảo sát. Hình thái vi phẫu cuống lá có sự khác biệt về đường kính, số lượng tinh thể oxalat canxi, chiều dày mô bì, diện tích bó dẫn, số bó gỗ giữa các dòng lan Cẩm cù đột biến với nhau và với dòng đối chứng. Khi gia tăng nồng độ xử lý đột biến 2-Aminopurrine thì đường kính cuống lá, chiều dày mô bì, diện tích mô dẫn truyền càng tăng trong cùng điều kiện sinh cảnh. Số lượng tính thể canxi oxalat và số lượng bó gỗ tăng giảm không tuân theo quy luật tuyến tính. Từ đó, cho thấy phương pháp giải phẫu là phù hợp trong việc xác định kiểu hình đột biến so với kiểu hình hoang dại. Dựa trên chỉ thị RAPD và ISSR ghi nhận mẫu lan Cẩm cù đột biến ở nồng độ 0,25% 2-Aminopurrine có sự khác biệt lớn về mặt di truyền so với mẫu đối chứng thông qua hệ số tương đồng đạt thấp nhất là 0,55. Từ khóa: Hoya kerrii, 2-AP, RAPD, ISSR, in vitro | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | Công nghệ sinh học | vi_VN |
dc.title | KHẢOSÁT SỰẢNHHƯỞNGCỦA2-AMINOPURRINE, ĐẾN SỰPHÁT SINHĐỘT BIẾNTRÊN LAN CẨMCÙ, (Hoya kerrii) | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Viện NC & Phát triển Công nghệ Sinh học |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 1.74 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 18.188.195.90 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.