Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/88901
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DCGiá trị Ngôn ngữ
dc.contributor.advisorPhạm, Phước Nhẫn-
dc.contributor.authorLê, Thị Như Ý B1910789-
dc.date.accessioned2023-07-10T03:59:39Z-
dc.date.available2023-07-10T03:59:39Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/88901-
dc.description75 tr.vi_VN
dc.description.abstractQua kết quả khảo sát sau 20 ngày bảo quản cho thấy sự ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lên tất cả các chỉ tiêu theo dõi và phân tích.. Hàm lượng vitamin C sau 20 ngày từ 1,9 (mg/100g FW) sau đó giảm còn 0,9 (mg/100g FW) khi bảo quản nhiệt độ phòng và còn 1,1 (mg/100g FW) khi bảo quản nhiệt độ tủ lạnh 6ºC. Các chỉ tiêu như độ Brix, tỉ lệ ăn được, hàm lượng protein có xu hướng tăng lên qua thời gian bảo quản, cụ thể là sự tăng lên dần các hàm lượng protein hòa tan khi mới thu hoạch là 8,0 (mg/100g FW) tăng lên 26,9 (mg/100g FW) ở nhiệt độ phòng và 16,7 (mg/100g FW) ở nhiệt độ tủ lạnh 6ºC. Vì vậy, ở điều kiện nhiệt độ lạnh 6ºC các biến đổi sau thu hoạch xảy ra chậm hơn so với ở điều kiện nhiệt độ phòngị. Hàm lượng phenolic và flavonoid trong cao vỏ dừa nước lần lượt 23,2±0,142 (mg GAE/g) và 16,5±0,0001 (mg QE/g). Khả năng kháng oxy hóa qua thử nghiệm DPPH với kết quả IC50 là 121,5±0,001µg/mL. Phương pháp khả năng kháng viêm In vitro trên albumin cao chiết IC50 là 838,7±0,001 µg/mL.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTrường Đại học Cần Thơvi_VN
dc.subjectSinh học ứng dụngvi_VN
dc.subjectSinh lý Sinh hóavi_VN
dc.titleKhảo sát sự thay đổi hàm lượng dinh dưỡng sau thu và hoạt tính cao chiết vỏ dừa nước (Nypa Fruticans Wurmb)vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Bộ sưu tập: Trường Nông nghiệp

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
_file_
  Giới hạn truy cập
1.43 MBAdobe PDF
Your IP: 216.73.216.119


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.