Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/91638
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorLương, Thị Kim Nga-
dc.contributor.authorNguyễn, Tấn Đạt-
dc.date.accessioned2023-09-13T01:38:04Z-
dc.date.available2023-09-13T01:38:04Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.otherB1907284-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/91638-
dc.description88 tr.vi_VN
dc.description.abstractĐề tài “Tổng hợp một số hợp chất polyoxometalate để khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium equiseti gây bệnh thối quả trên quả cà chua” được thực hiện nhằm 3 mục đích chính sau: Thứ nhất, tổng hợp được 3 hợp chất Polyoxometalate (POM) là α-/β-K6P2W18O62.14/19H2O (P2W18), Na14[Zr4(P2W16O59)2(μ3-O)2(OH)2(H2O)4].57H2O (ZrWD 4:2) và [Et2NH2]10[Zr(PW11O39)2].7H2O (ZrK 1:2); Thứ hai, phân lập thành công nấm Fusarium equiseti gây bệnh thối quả trên quả cà chua Solanum lycopersicum và định danh bằng phương pháp giải trình tự gene ITS; Thứ ba, sử dụng các hợp chất POM đã tổng hợp được và các hợp chất POM được cung cấp bởi phòng thí nghiệm Hóa vô cơ (PTN-HVC), bộ môn Hóa học, khoa Khoa học Tự nhiên, đại học Cần Thơ bao gồm K10[α2-P2W17O61].20H2O (P2W17), K15H[Zr(α2-P2W17O61)2].25H2O (ZrWD 1:2), (Me2NH2)14[{α2-P2W17O61Zr(μ-OH)(H2O)}2].16H2O (ZrWD 2:2), K15H[CeIV(α2-P2W17O61)2].25H2O (CeWD 1:2), α2-K8P2W17O61(CuII.H2O).16H2O (CuWD 1:1), α2-K8P2W17O61(CoII.H2O).16H2O (CoWD 1:1), α2-K8P2W17O61(NiII.H2O).16H2O (NiWD 1:1), [Et2NH2]10[CeIV(PW11O39)2].14H2O (CeK 1:2), (Et2NH2)8[{α-PW11O39Zr(μ-OH)(H2O)}2].7H2O (ZrK 2:2) để khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium equiseti đã được phân lập. Các hợp chất Polyoxometalate đã tổng hợp được xác định cấu trúc bằng phổ 31P NMR. Riêng hợp chất P2W18 và ZrWD 4:2 còn được so sánh cấu trúc với các hợp chất đã xác định cấu trúc đúng trước đó do PTN-HVC cung cấp bằng phổ hồng ngoại FT-IR. Hoạt tính kháng nấm của các hợp chất POM được khảo sát bằng. Trong số các hợp chất POM được khảo sát, P2W18 và ZrWD 4:2 thể hiện hoạt tính kháng nấm tốt nhất, tạo được vòng kháng nấm hoàn toàn sau 48 giờ, với đường kính vùng kháng nấm lần lượt là 8,33±0,58 mm và 23,33±0,58 mm. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch cho thấy P2W18 và ZrWD 4:2 có các giá trị MIC tương ứng lần lượt là 24 mM và 12 mM. Kết quả giá trị MIC bằng phương phps pha loãng liên tục 2 lần cho thấy P2W18 và ZrWD 4:2 có các giá trị MIC tương ứng lần lượt là 0,5 mM và 3 mM. Khảo sát khả năng phòng/ trị bệnh thối quả do nấm Fusarium equiseti gây ra trên quả cà chua của 2 hợp chất POM có hoạt tính tốt nhất là P2W18 và ZrWD 4:2 ở nồng độ 24 mM cho thấy P2W18 có khả năng phòng ngừa và điều trị bệnh, trong khi ZrWD 4:2 chỉ có khả năng phòng ngừa bệnh.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Cần Thơvi_VN
dc.subjectHóa dượcvi_VN
dc.titleTổng hợp một số hợp chất polyoxometalate để khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium equiseti gây bệnh thối quả trên quả cà chua.vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Khoa Khoa học Tự nhiên

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
11.1 MBAdobe PDF
Your IP: 3.17.110.132


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.