Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/91819
Nhan đề: | Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng tia UVB của cây Diếp (Houttuynia cordata Thunb). |
Tác giả: | Trần, Thanh Mến Trần, Quang Đệ Phạm, Anh Khoa |
Từ khoá: | Hóa dược |
Năm xuất bản: | 2023 |
Nhà xuất bản: | Đại học Cần Thơ |
Tóm tắt: | Cây Diếp cá sau khi xử lý thành bột dược liệu sẽ được đo độ ẩm và điều chế cao tổng ethanol bằng phương pháp ngâm dầm và các cao phân đoạn theo phương pháp chiết lỏng – lỏng. Sau đó tiến hành khảo sát sơ bộ nhằm xác định thành phần các nhóm chức alkaloid, flavonoid, tannin, saponin, triterpennoid có trong cao tổng ethanol, hàm lượng flavonoid toàn phần, polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng tia UVB của các cao phân đoạn của cây Diếp cá. Kết quả khảo sát cho thấy trong cây Diếp cá có chứa các nhóm chất như: alkaloid, flavonoid, steroid-triterpenoid, saponin, tannin. Hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid toàn phần của cao tổng ethanol cây Diếp cá cũng được xác định lần lượt là 71,8720,512 mg GAE/g cao chiết và 88,99571,9231 mg QE/g cao chiết. Qua quá trình khảo sát cho thấy cao Ea có hoạt tính tốt nhất trong các phân đoạn cao được thực hiện, tiếp đến là cao tổng ethanol và thấp nhất là cao Hex. Với hoạt tính kháng oxy hóa theo hai phương pháp DPPH, ABTS+, giá trị IC50 của cao Ea tương ứng là 81,37 µg/mL và 47,1 µg/mL; giá trị IC50 của cao tổng ethanol tương ứng là 233,82 µg/mL và 126,98 µg/mL; giá trị IC50 của cao Hex tương ứng là 245,97 µg/mL và 138 µg/mL; tuy nhiên giá trị IC50 của các cao phân đoạn cây Diếp cá vẫn cao hơn giá trị IC50 của chất chuẩn vitamin C và trolox. Với hoạt tính kháng khuẩn, cao Ea kháng tốt nhất với chủng vi khuẩn Bacillus cereus, tiếp đến là khuẩn Staphylococcus aureus, cuối cùng là khuẩn Listeria innocua (đường kính vòng kháng khuẩn trung bình ở nồng độ 50 mg/mL của cao Ea lần lượt là 7,070,15 mm, 6,200,17 mm và 5,630,15 mm); cao tổng ethanol có hiệu quả kháng nhưng ở mức trung bình với cả ba chủng khuẩn ở nồng độ 300 mg/mL (đường kính vòng kháng khuẩn trung bình đối với chủng vi khuẩn Bacillus cereus là 7,330,15 mm, khuẩn Listeria innocua là 7,370,21 mm và khuẩn Staphylococcus aureus là 6,600,10 mm); cuối cùng là cao Hex cho hiệu quả kháng đối với cả ba chủng khuẩn rất thấp, không đáng kể. Với hoạt tính kháng tia UVB, kết quả khảo sát cho thấy ở cả hai nồng độ, cao Ea đều cho kết quả tốt hơn hai cao phân đoạn còn lại, tiếp theo là cao tổng ethanol và cuối cùng là cao Hex; hệ số SPF của các phân đoạn cao ở nồng độ 100 µg/mL lần lượt là 6,727±0,084; 4,556±0,802; 4,338±0,305; hệ số SPF của các phân đoạn cao ở nồng độ 1000 µg/mL lần lượt là 32,703±0,277; 17,715±0,671; 10,157±0,228. |
Mô tả: | 102 tr. |
Định danh: | https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/91819 |
Bộ sưu tập: | Khoa Khoa học Tự nhiên |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
_file_ Giới hạn truy cập | 2.66 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.23.102.79 |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.