Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/93447
Title: Bào chế hệ siêu vi hạt nhạy pH từ fibroin tơ tằm kết hợp Polyethylenimine (PEI)/Eudragit S100 (ES100) ứng dụng vận chuyển dược chất furosemide.
Authors: Phạm, Duy Toàn
Nguyễn, Thị Trúc Linh
Keywords: Hóa dược
Issue Date: 2023
Publisher: Đại học Cần Thơ
Abstract: Mục đích: Mục đích của nghiên cứu này là bào chế được hệ siêu vi hạt fibroin từ tơ tằm (FNPs) với việc phối trộn với các loại polymer khác nhau và tải nạp hoạt chất furosemide (Fu) vào hệ nhằm để đạt được một hệ thống phân phối thuốc có kiểm soát với khả năng tải cao để cải thiện các đặc tính của furosemide. Phương pháp: FNPs được điều chế bằng phương pháp hòa tan, ethanol (99,5%) được sử dụng làm tác nhân hòa tan trong nghiên cứu này. Từ dung dịch fibroin gốc (15,837 µg/mL) chuẩn bị dung dịch fibroin:nước (1:1, v/v). Các hệ siêu vi hạt FNPs-Blank theo tỷ lệ 1:1 (1 fibroin:1 cồn, v/v) và PEI-FNPs, ES100-FNPs theo tỷ lệ 1:1:1 (1 fibroin:1 cồn:1 PEI 1%/ES100 1%, v/v/v) được tải nạp hoạt chất furosemide ở hai hàm lượng 1 mg và 5 mg bằng phương pháp đồng ngưng tụ và hấp phụ. Hiệu quả tải nạp và giải phóng trong ống nghiệm đã được nghiên cứu cho các FNPs tối ưu. Kết quả: Phân tích FT-IR của các FNPs-Blank, PEI-FNPs và ES100-FNPs được tải nạp Fu cho thấy các tín hiệu đặc trưng của sợi tơ tằm, PEI, ES100 và Fu, cho thấy rằng Fu đã được tải nạp thành công vào các hệ siêu vi hạt (FNPs-Blank và FNPs-Polymer). Các công thức FNPs có kích thước hạt từ 151,57- 2222,51 nm. Điện thế Zeta của hệ siêu vi hạt dao động từ -35,9 mV - +57,7 mV. Hiệu suất tải nạp hoạt chất của hai phương pháp đồng ngưng tụ và hấp phụ lần lượt là > 27,97 % và > 32,58 % (ở cả hai hàm lượng furosemide khảo sát là 1 mg và 5 mg). Quá trình giải phóng hoạt chất furosemide từ hai chế phẩm FNPs-Fu và PEI-FNPs-Fu trong môi trường đệm HCl pH 1,2 và đệm phosphate pH 6,8 tương đối ổn định và tỷ lệ giải phóng cao. Khảo sát độ hòa tan của chế phẩm ES100-FNPs-Fu bằng quá trình phóng thích hoạt chất furosemide theo thời gian trong môi trường đệm HCl pH 1,2 và ở các môi trường đệm phosphate khác nhau (pH 6,8, pH 9,5 và pH 12), giúp phóng thích có kiểm soát và có khả năng bảo vệ được đồng thời dược chất qua khỏi môi trường acid dịch vị và môi trường dịch ruột mà không làm ảnh hưởng đến tính chất lý hóa của vật liệu và giúp giải phóng đáng kể trong môi trường đại tràng có độ pH cao. Kết luận: Từ các số liệu đã có, nghiên cứu đã bào chế thành công hệ siêu vi hạt từ fibroin tơ tằm (FNPs) với việc phối trộn với các loại polymer khác nhau và tải nạp hoạt chất furosemide (Fu) vào hệ. Chế phẩm không những có kích thước hạt nhỏ, khả năng tải nạp cao và giải phóng hoạt chất có kiểm soát mà còn có khả năng tăng độ ổn định của hoạt chất trong hệ siêu vi hạt khi được phối trộn với polymer PEI và khảo sát được mức ngưỡng pH cao có thể hòa tan được polymer ES100 giúp làm tăng khả năng phóng thích hoạt chất từ hệ siêu vi hạt ES100-FNPs-Fu.
Description: 125 tr.
URI: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/93447
Appears in Collections:Khoa Khoa học Tự nhiên

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
3.95 MBAdobe PDF
Your IP: 3.144.98.43


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.