Please use this identifier to cite or link to this item:
https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/9588
Title: | Phân tích các nguồn vốn sinh kế của thành viên hợp tác xã trồng cam tỉnh Vĩnh Long. |
Authors: | Nguyễn, Thùy Trang Nguyễn, Anh Phụng |
Keywords: | Phát triển Nông thôn |
Issue Date: | 2019 |
Publisher: | Trường ĐHCT |
Abstract: | Đề tài “ Phân tích các nguồn vốn sinh kế của thành viên HTX trồng cam tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng các nguồn vốn sinh kế sẵn có; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ trồng cam của các thành viên HTX tỉnh Vĩnh Long; Dề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các nguồn vốn sinh kế cho các thành viên trồng cam HTX, đề tài được thực hiện từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 05 năm 2019. Các phương pháp đề tài đã sử dụng để phân tích như: thống kê mô tả, phân tích cros-tabulation và phương trình hồi qui tuyến tính. Mẫu phục vụ nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, được thu thập trực tiếp bằng cách phỏng vấn trực tiếp 40 thành viên HTX trồng cam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các thành viên tham gia sản xuất cam có kinh nghiệm dưới 5 năm. Nguồn lao động trẻ trong sản xuất cam không được dồi dào. Về trình độ học vấn, các thành viên có trình độ học vấn tương đối cao, các thành viên sẽ có những lựa chọn đúng đắn trong sản xuất mang lại hiệu quả. Đa số các thành viên có nguồn thu nhập đa dạng. Thu nhập trung bình của các thành viên HTX trồng cam đạt được là 1.053,520 triệu đồng/năm. Qua kết quả phân tích phương trình hồi quy với hệ số tương quan (R) là 0,923 và hệ số xác định (R2) 0,852 có nghĩa là các biến độc lập giải thích được 85,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Sự thay đổi thu nhập từ sản xuất cây cam của các thành viên HTX có các yếu tố ảnh hưởng: trình độ học vấn tỷ lệ nghịch với thu nhập của các thành viên. Khi cá yếu tố khác không đổi trình độ học vấn các thành viên HTX tăng lên 1 năm thu nhập thành viên HTX giảm 63,237 triệu đồng. Kế tiếp biến diện tích cây ăn trái tương quan thuận với thu nhập của các thành viên. Khi các yếu tố khác không đổi, diện tích sản xuất cam của các thành viên tăng lên 1 m2 thu nhập của các thành viên tăng 0,063 triệu đồng. Biến vay vốn tác động có ý nghĩa. Khi các yếu tố khác thay đổi, các thành viên có vay vốn thu nhập cao hơn các thành viên không vay vốn 556,920 triệu đồng. Biến xe gắn máy có ý nghĩa, khi các yếu tố khác không đổi, các tành viên có phương tiện xe gắn máy tăng thêm 1 chiếc xe thì thu nhập thành viên tăng 77,510 triệu đồng và biến tuổi của các thành viên có ý nghĩa, khi các yếu tố khác không đổi, các thành vuen HTX tăng thêm 1 tuổi thì thu nhập giảm 10,483 triệu đồng. Qua kết quả phân tích trên, nhằm để phát triên các nguồn vốn sinh kế cuả các thành viên HTX trồng cam, đề tài có đề xuất một số giải pháp: - Các thành viên nên tận dụng tói đa các vốn sinh kế sẵn có. - Các thành viên nên trao đổi, chia sẽ, học hỏi, giúp đỡ nhau trong sản xuất cam. - Các thành viên nên tăng thêm diện tích trồng cây ăn trái. - HTX cần hỗ trợ vốn cho các thành viên thiếu vốn trong sản xuất cam. - HTX cần liên kết, xây dựng các dự án tạo đầu ra ổn ddingj cho các thành viên. - HTX hỗ trợ., cung cấp đầu vào với giá thành hợp lí, ưu đãi và ổn định cho các thành viên có thể thanh toán nợ cuối vụ mà giá thành vẫn không cao hơn so với các tahfnh viên mua đầu vào để sản xuất bằng tiền mặt. |
Description: | 68tr |
URI: | http://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/9588 |
ISSN: | B1510621 |
Appears in Collections: | Khoa Phát triển Nông thôn |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ Restricted Access | 1.24 MB | Adobe PDF | ||
Your IP: 3.136.18.192 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.