DSpace Collection: Bộ Nông nghiệp và PTNT. Viện Chăn nuôiBộ Nông nghiệp và PTNT. Viện Chăn nuôihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/31642024-03-28T23:44:38Z2024-03-28T23:44:38ZHiệu quả của chế phẩm ADE trứng bổ sung trong chăn nuôi đến năng suất và chất lượng trứng trên gà đẻTrần, Đức HoànĐoàn, Thị ThảoHoàng, Thị Thuhttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/453092021-03-02T01:53:42Z2018-01-01T00:00:00ZTitle: Hiệu quả của chế phẩm ADE trứng bổ sung trong chăn nuôi đến năng suất và chất lượng trứng trên gà đẻ
Authors: Trần, Đức Hoàn; Đoàn, Thị Thảo; Hoàng, Thị Thu
Abstract: Trong những năm gần đây, việc áp dụng các chế phẩm sinh học nhằm tăng năng suất chăn nuôi được áp dụng phổ biến nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn sinh học. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu quả chế phẩm ADE trứng được bổ sung trong thức ăn tới năng suất và chất lượng trứng của gà để nuôi tại xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thí nghiệm được tiến hành trên 2 lô, mỗi lô 60 gà (lô thí nghiệm sử dụng chế phẩm ADE trứng với tỷ lệ 1g/12kgTT và lô đối chứng không sử dụng chế phẩm này), thí nghiệm được tiến hành từ 1 đến tháng 5/2018. Kết quả cho thấy, năng suất trứng trung bình/mái/32 tuần tuổi ở lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng 3,2 quả, tỷ lệ đẻ cao hơn 5,52%. Khối lượng trứng trung bình ở lô thí nghiệm là 59,46g/quả; trong khi ở lô đối chứng là 56,74g/quả. Tỷ lệ vỏ, tỷ lệ lòng đỏ và tỷ lệ lòng trắng ở lô thí nghiệm cao hơn so với lô đối chứng, trong khi độ dày vỏ và chỉ số hình dạng giữa hai lô thí nghiệm không khác nhau về mặt thống kê (p≤0,01). Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng ở lô thí nghiệm là 2,80kg trong khi ở lô đối chứng là 3,10kg. Như vậy chế phẩm ADE trứng có tác dụng làm tăng năng suất trứng, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ vỏ, tỷ lệ lòng trắng và tỷ lệ lòng đỏ, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng trứng trong chăn nuôi gà đẻ.2018-01-01T00:00:00ZNghiên cứu thời gian bảo quản thịt lườn gà tươi bằng hỗn hợp muối natri lactat và muối natri tripolyphotphat (STPP) ở nhiệt độ phòng (23-32oC)Nguyễn, Thị Hoàng AnhTrần, Thị Mai PhươngLại, Mạnh ToànHoàng, Thị HạnhNguyễn, Văn TấnTrịnh, Duy LinhTrần, Quốc KhánhNguyễn, Thị Tamhttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/453082021-03-02T01:51:18Z2018-01-01T00:00:00ZTitle: Nghiên cứu thời gian bảo quản thịt lườn gà tươi bằng hỗn hợp muối natri lactat và muối natri tripolyphotphat (STPP) ở nhiệt độ phòng (23-32oC)
Authors: Nguyễn, Thị Hoàng Anh; Trần, Thị Mai Phương; Lại, Mạnh Toàn; Hoàng, Thị Hạnh; Nguyễn, Văn Tấn; Trịnh, Duy Linh; Trần, Quốc Khánh; Nguyễn, Thị Tam
Abstract: Thịt tươi (như thịt gà tươi) trong điều kiện không được bảo quản sẽ dễ dàng bị biến đổi chất lượng do sự phá hủy của vi sinh vật gây hại trên bề mặt thịt cùng các biến đổi hóa lý trong thịt (phân giải protein bởi các enzim). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định nồng độ dung dịch muối Natri lactat và muối STPP trong hỗn hợp bảo quản phù hợp để kéo dài độ tươi của thịt ở nhiệt độ phòng (25 – 32oC). Kết quả thu được từ nghiên cứu cho thấy khi phun sương hỗn hợp 4% Natri lactat + 5% STPP lên bề mặt thịt gà tươi với tỷ lệ 1m1/100g thịt bằng máy phun cao áp kéo dài được thời gian sử dụng của thịt tươi đến 10 giờ sau giết mổ (kéo dài hơn 4 tiếng so với mẫu thịt đối chứng). Thịt sau bảo quản giữ được độ tươi, đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn về thịt tươi của Việt Nam (TCVN 7046:2009 và QCVN 08-03-2012).2018-01-01T00:00:00ZẢnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kínhPhạm, Minh QuânĐậu, Văn HảiNguyễn, Thị AnhNguyễn, Thị Hồng Trinhhttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/453022021-03-02T01:44:41Z2018-01-01T00:00:00ZTitle: Ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính
Authors: Phạm, Minh Quân; Đậu, Văn Hải; Nguyễn, Thị Anh; Nguyễn, Thị Hồng Trinh
Abstract: Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn, huyện Bến Cát – tỉnh Bình Dương từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 3 phương pháp quản lý và xử lý phân bò: Phơi nắng (Nghiệm thức 1), ủ đống có mái che (Nghiệm thức 2), ủ đống không có mái che (Nghiệm thức 3) với 3 lần lặp lại. Thời gian theo dõi nghiệm thức 1 là 7 ngày, nghiệm thức 2 và 3 là 30 ngày về lượng khí CH4, CO2 phát thải từ phân bò và sự thay đổi về thành phần hóa học của phân trước và sau thí nghiệm. Kết quả cho thấy chênh lệch về khối lượng cũng như DM, OM, N và C của phân bò ban đầu và sau khi kết thúc thí nghiệm ở các phương pháp quản lý phân có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05), trong đó ở NT1 sai khác nhiều so với NT2 và NT3, giữa NT2 và NT3 không có sự sai khác. Ở NT1 khối lượng và DM giảm khá nhiều so với NT2 và NT3 (44,5kg so với 4,3 và 4,85kg; 71,67% so với 3,9% và 1,79% đối với DM), OM ở NT1 sau khi thí nghiệm không thay đổi nhiều, trong khi đó ở NT2 và NT3 giảm đến 14,8% và 13% tương ứng. Lượng Nitơ ở NT1 giảm nhiều nhất (0,27%DM) so với 0,19 và 0,16 ở NT2 và NT3, hàm lượng Cacbon tổng dao động 48,4 – 52,5% lượng Cacbon ở NT1 sau thí nghiệm không thay đổi nhiều (0,1%) trong khi đó NT2 và NT3 giảm rõ rệt (8,3% và 7,3% tương ứng). Trong các phương pháp quản lý phân bò đang được sử dụng phổ biến thì phương pháp phơi nắng phát thải CH4 và CO2 ít nhất 0,75g CH4/kgOM; 136g CO2/kgOM so với phương pháp ủ đống có mái che là 2,61g Ch4/kgOM; 527g CO2/kgOM và ủ đống không mái che là 170g CH4/kgOM; 474g CO2/kgOM. Giữa phương pháp ủ đống có mái che và không mái che không có sự sai khác.2018-01-01T00:00:00ZĐa hình di truyền gen MX1 và MX2 ở 15 giống lợn bản địa Việt NamNguyễn, Văn BaTrần, Thị Thu ThủyLê, Quang NamNguyễn, Văn HậuPhạm, Doãn Lânhttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/452952021-03-02T01:40:40Z2018-01-01T00:00:00ZTitle: Đa hình di truyền gen MX1 và MX2 ở 15 giống lợn bản địa Việt Nam
Authors: Nguyễn, Văn Ba; Trần, Thị Thu Thủy; Lê, Quang Nam; Nguyễn, Văn Hậu; Phạm, Doãn Lân
Abstract: Mx là nhóm gen thuộc hệ miễn dịch có vai trò quan trọng giúp các động vật có vú chống lại nhiều virus ARN và AND, bao gồm cả HIV, sởi và cúm. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá các đa hình di truyền của gen Mx1 và Mx2 ở 15 giống lợn bản địa Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 750 cá thể (50 cá thể / giống) bằng cách sử dụng phương pháp PCR-LFLP. Sản phẩm phản ứng PCR của gen Mx1 và Mx2 được khuếch đại có kích thước lần lượt là 1133 và 214 bp. Các sản phẩm này sau đó được cắt bởi các enzyme giới hạn SnaB1 và XhoI tương ứng nhằm xác định tính đa hình kiểu gen. Kết quả cho thấy hai alen (A và B) và ba kiểu gen (AA, AB và BB) của gen Mx1 được xác định trên 15 giống lợi. Tần số alen A dao động từ 33,0% đến 98,4% và alen B từ 1,6% đến 67%. Tần số của alen A và B có sự thay đổi khác nhau giữa mười lăm giống lợn (P<0,05). Đối với gen Mx2, không có sự đa hình tại điểm cắt của enzyme giới hạn XhoI, chỉ có một kiểu gen duy nhất (AA) được xác định ở tất cả các mẫu của 15 giống lợn. Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy các giống lợn bản địa Việt Nam có tần số alen B của gen Mx1 và alen A của gen Mx2 liên quan đến tính kháng virus cao hơn so với ở giống lợn Châu Âu đã công bố.2018-01-01T00:00:00Z