Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/37559
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorNguyễn, Ngọc Kiên-
dc.contributor.authorLê, Việt Phương-
dc.contributor.authorBùi, Quang Tuấn-
dc.contributor.authorNguyễn, Thị Tuyết Lê-
dc.date.accessioned2020-10-20T02:42:42Z-
dc.date.available2020-10-20T02:42:42Z-
dc.date.issued2018-
dc.identifier.issn1859-0802-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/37559-
dc.description.abstractThí nghiệm được tiến hành tại Trại Bãi Vàng, xã Phù Đổng của Công ty Cổ phần giống gia súc Hà Nội, từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2017 nhằm xác định mật độ năng lượng trao đổi (ME) và tỷ lệ protein thô thích hợp trong TMR cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) giai đoạn nuôi vỗ béo 19 – 22 tháng tuổi. Hai mức mật độ ME là 10,5 và 11,0MJ/kg chất khô (CK) kết hợp với hai mức protein thô là 11,5 và 13% (tính theo CK) tạo nên 4 nghiệm thức (NT) thí nghiệm. Hai mươi bò đực 19 tháng tuổi, đồng đều về khối lượng ở mỗi NT, chia thành 4 NT. Thí nghiệm được bố trí theo mô hình ngẫu nhiên hoàn toàn. Các nguyên liệu của TMR được trộn trước mỗi bữa cho ăn, thức ăn thô được cắt ngắn 2-3 cm bằng máy thái cỏ trước khi trộn. Bò được cho ăn tự do 2 bữa/ngày, nước uống tự do. Nhu cầu khoáng của bò được đáp ứng bằng tảng đá liếm treo phía trên máng ăn trong chuồng. Mỗi bò được nuôi riêng rẽ, đánh số tai để theo dõi các chỉ tiêu: khối lượng bò hàng tháng, thức ăn thu nhận hàng ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy tăng khối lượng trung bình của nhóm bò ăn khẩu phần có tỷ lệ protein thô 13,0% đạt 1503,3g/con/ngày, còn của nhóm bò ăn khẩu phần có tỷ lệ protein thô 11,5% chỉ đạt 1393,3g/con/ngày. Trong khi đó tăng khối lượng trung bình của nhóm bò ăn khẩu phần có mật độ năng lượng trao đổi 10,5MJ/kg CK và của nhóm bò ăn khẩu phần có mật độ ME 11,0MJ/kg CK sai khác nhau không nhiều (1467,8 vs 1428,9g/con/ngày). Tăng mật độ ME khẩu phần từ 10,5MJ/kg CK lên 11,0MJ/kg CK đã làm giảm rõ rệt lượng CK thu nhận của bò ở tất cả các tháng thí nghiệm (P<0,001), còn việc tăng tỷ lệ protein thô khẩu phần từ 11,5% lên 13% có xu hướng tăng lượng CK thu nhận (P>0,05). Tăng mật độ ME khẩu phần từ 10,5MJ/kg CK lên 11,00MJ/kg CK cũng như tăng tỷ lệ protein thô khẩu phần từ 11,5% lên 13% đã làm giảm rõ rệt tiêu tốn CK/kg tăng khối lượng của bò ở tháng thí nghiệm thứ nhất, thứ 3 và toàn kỳ thí nghiệm (P<0,05). Khẩu phần có mât độ ME 10,5MJ/kg CK, protein thô 13% CK và khẩu phần có mật độ ME 11,0MJ/kg CK, protein thô 13% (tính theo CK) có chi phí/kg tăng khối lượng thấp nhất (56,33 và 57,54 nghìn đồng/kg tăng khối lượng). Như vậy, mật độ ME thích hợp trong TMR cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) là 10,5-11,0MJ/kg CK, tỷ lệ protein thô thích hợp trong TMR cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) là 13% (tính theo CK).vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.relation.ispartofseriesTạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi;Số 89 .- Tr.46-55-
dc.subjectMức độ năng lượng trao đổivi_VN
dc.subjectTỷ lệ protein thôvi_VN
dc.subjectThức ăn TMRvi_VN
dc.subjectBò lai nuôi thịtvi_VN
dc.subjectVỗ béo bòvi_VN
dc.titleMức năng lượng và protein thích hợp trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cho nhóm bò lai F1 (BBB x Lai Sind) nuôi vỗ béovi_VN
dc.typeArticlevi_VN
Appears in Collections:Khoa học Công nghệ Chăn nuôi (Journal of Animal Science and Technology)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
5.52 MBAdobe PDF
Your IP: 18.222.23.119


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.