Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/4395
Title: Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) chọn lọc theo kích cỡ nuôi trong nước lợ
Authors: Dương, Thúy Yên
Phạm, Thanh Liêm
Dương, Hữu Tình
Keywords: Nuôi trồng thủy sản
Issue Date: 2018
Publisher: Trường Đại học Cần Thơ
Abstract: Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của chọn lọc theo kích cỡ lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của đàn cá tra giống nuôi ở độ mặn 10‰ tại Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn nuôi trong lồng lưới đặt trong hệ thống nuôi tuần hoàn nước: (1) Giai đoạn nuôi thuần hóa cá tra giống (5,75±2,55 g) từ nồng độ muối 0‰ lên 10‰ và nuôi thêm 62 ngày; (2) giai đoạn nuôi chọn lọc gồm có 2 nghiệm thức chọn lọc (NTCL) và đối chứng (NTĐC) với 3 lần lặp lại. Sáu lồng đều có tổng sinh khối ban đầu bằng nhau (216 kg) nhưng với số lượng cá khác nhau. Khối lượng cá trung bình ở NTCL là 157±1,83 g và ở NTĐC là 121±3,89 g. Cá được nuôi tiếp 90 ngày ở độ mặn 10‰. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số môi trường trong hệ thống tuần hoàn hầu như nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá nuôi. Sau 40 ngày thuần hóa lên độ mặn 10‰, tỉ lệ sống của cá là là 92,8% và sau 62 ngày nuôi tiếp theo, tỉ lệ sống của cá giảm còn 58,5%. Trong giai đoạn này, cá có tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR) và tuyệt đối (DWG) nhanh, lần lượt là 3,01 %/ngày và 1,18 g/ngày. Giai đoạn chọn lọc cho kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tăng trưởng nhưng không khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn FCR (p>0,05) của cá giữa hai nghiệm thức. Cụ thể, khối lượng trung bình và DWG của NTCL (337±41,9 g; 2,01±0,45 g/ngày) đều hơn cao NTĐC (216±21,6 g; 1,06±0,62 g/ngày) nhưng tỉ lệ sống lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn FCR (p>0,05) của cá giữa hai nghiệm thức. Cụ thể, khối lượng trung bình và DWG của NTCL (337±41,9 g; 2,01±0,45 g/ngày) đều hơn cao NTĐC (216±21,6 g; 1,06±0,62 g/ngày) nhưng tỉ lệ sống NTĐC (73,5±4,57%) lại cao hơn NTCL (45,3±18,6%). Vậy, việc chọn lọc khối lượng cá tra ban đầu giúp cá tăng trưởng nhanh hơn nhưng không cải thiện được tỉ lệ sống và FCR.
Description: 12 tr.
URI: http://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/4395
Appears in Collections:Trường Thủy sản

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
726.5 kBAdobe PDF
_file_
  Restricted Access
62.52 kBAdobe PDF
Your IP: 44.221.45.48


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.