Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/18150
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorLê, Văn Dân-
dc.contributor.authorNguyễn, Khoa Huy Sơn-
dc.contributor.authorLê, Minh Tuệ-
dc.contributor.authorNgô, Hữu Toàn-
dc.contributor.authorNguyễn, Công Viên-
dc.date.accessioned2019-11-15T01:40:57Z-
dc.date.available2019-11-15T01:40:57Z-
dc.date.issued2018-
dc.identifier.issn1859-4581-
dc.identifier.urihttp://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/18150-
dc.description.abstractNuôi vỗ cá Ong bầu ở trong lồng bằng thức ăn cá tạp và mực tươi ở điều kiện môi trường gần cửa biển Thuận An có khả năng thành thục với tỷ lệ cao. Trong điều kiện nuôi, mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu vào tháng 6, mùa đẻ rộ vào tháng 7 đến tháng 8. Việc sử dụng LRH-A₃ + Dom hoặc HCG đều có hiệu quả gây chín và rụng trứng trên cá Ong bầu chỉ trong một lần tiêm. Trong đó liều 80 µg LRH-A₃ + 5 mg Dom/kg cá cái và 3.000 IU HCG/kg cá cái có hiệu quả nhất. Sử dụng các tổ hợp thức ăn: tảo Nano chloronopsis oculata + Rotifer + Copepoda hoặc tảo Nano chloronopsis oculata + Copepoda để ương cá bột đến 24 ngày tuổi đạt tỷ lệ sống 6 - 6,4%. Các kết quả về tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở đáp ứng yêu cầu của sản xuất.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.relation.ispartofseriesTạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;Số 336 .- Tr.101-105-
dc.subjectCá Ong bầuvi_VN
dc.subjectLRH-A HCGvi_VN
dc.subjectSinh sảnvi_VN
dc.titleNghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Ong Bầu (Rhynchopelates oxyrhynchus Termminck & Schlegel, 1842)vi_VN
dc.typeArticlevi_VN
Appears in Collections:Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_340.87 kBAdobe PDFView/Open
Your IP: 18.223.171.12


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.