Please use this identifier to cite or link to this item: https://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/99037
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTrần, Quang Đệ-
dc.contributor.advisorTrần, Thanh Mến-
dc.contributor.authorLê, Phước Sang-
dc.date.accessioned2024-04-11T07:09:54Z-
dc.date.available2024-04-11T07:09:54Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.otherB1907351-
dc.identifier.urihttps://dspace.ctu.edu.vn/jspui/handle/123456789/99037-
dc.description90 tr.vi_VN
dc.description.abstractTừ dược liệu ban đầu là lá Bàng được định danh, sau đó dược liệu được đem xay thành bột. Tiếp theo, bột dược liệu sẽ được xác định độ ẩm và được điều chế cao tổng EtOH bằng phương pháp ngâm dầm và các cao phân đoạn được điều chế theo phương pháp chiết lỏng – lỏng. Sau đó tiến hành khảo sát sơ bộ thành phần hóa học, hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid toàn phần, hoạt tính kháng khuẩn theo phương pháp khuếch tán đĩa thạch và hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế biến tính protein. Kết quả định tính cho thấy cao tổng EtOH của lá Bàng có các nhóm chức alkaloid, flavonoid, triterpenoid, saponin, tannin. Kết quả hàm lượng polyphenol và flavonoid toàn phần trong cao tổng EtOH của lá Bàng lần lượt là 39,45810,2495 mg GAE/g cao chiết và 369,41670,6875 mg QE/g cao chiết. Về khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao tổng EtOH và các cao phân đoạn của lá Bàng theo phương pháp khuếch tán đĩa thạch: cao chiết EA của lá Bàng có khả năng kháng khuẩn tốt nhất với đường kính vòng kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/mL của 6 chủng vi khuẩn là E. Coli (6,967 mm), B. cereus (9,663 mm), P. aeruginosa (14,333 mm), S. typhi (14,833 mm), S. aureus (9,633 mm), L. innocua (14,300 mm). Tiếp đến, là khả năng kháng khuẩn của cao tổng EtOH với vòng kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/mL là B. cereus (14,367 mm), P. aeruginosa (10,167 mm), S. aureus (15,533 mm), L. inocua (11,817 mm), E. Coli (9,333 mm), S. typhi (9,400 mm). Khả năng kháng khuẩn của cao Hex ở nồng độ 200 mg/mL là E. Coli (4,833 mm), B. cereus (1,833 mm), P. aeruginosa (3,300 mm), S. typhi (18,167 mm), S. aureus (4,033 mm), L. innocua (11,167 mm) kết quả cho thấy khả năng kháng khuẩn của cao Hex tốt chỉ ở 2 vi khuẩn S. typhi và L. innocua. Về khảo sát hoạt tính kháng viêm: cao EA thể hiện hoạt tính kháng viêm tốt nhất (IC50= 453,53 μg/mL), cao Hex có hoạt tính kháng viêm thấp nhất (IC50 = 842,25 μg/mL).vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Cần Thơvi_VN
dc.subjectHóa dượcvi_VN
dc.titleKhảo sát sơ bộ thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm của cao chiết lá Bàng (Terminalia catappa L.)vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Khoa Khoa học Tự nhiên

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_
  Restricted Access
3.66 MBAdobe PDF
Your IP: 3.147.79.45


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.